Leicester City F.C. – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Tên đầy đủ | Leicester City Football Club | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | The Foxes (Bầy cáo) | |||
Thành lập | 1884; 140 năm trước với tên gọi Leicester Fosse F.C. | |||
Sân | King Power | |||
Sức chứa | 32.262[1] | |||
Chủ sở hữu | King Power International Group | |||
Chủ tịch điều hành | Aiyawatt Srivaddhanaprabha | |||
Huấn luyện viên | Ruud van Nistelrooy | |||
Giải đấu | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | |||
2023–24 | EFL Championship, thứ 1 trên 24 (thăng hạng) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Mùa giải hiện nay |
Leicester City Football Club là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đặt trụ sở tại sân vận động King Power (trước đó được gọi là sân Walkers) ở Leicester, East Midlands, Anh .[2]
Câu lạc bộ được thành lập năm 1884 với tên gọi Leicester Fosse[3], chơi trên sân vận động gần Fosse Road. Họ chuyển đến Filbert Street năm 1891 và chơi bóng ở đó 111 năm, trước khi tiếp tục di chuyển đến sân vận động Walkers ở gần đó năm 2002.[4] Sân vận động này sau đó đổi tên thành King Power Stadium sau khi đổi chủ vào năm 2011.
Đội vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16 (sớm hai vòng đấu), lần đầu tiên trong lịch sử 132 năm.[5] Đây là bất ngờ lớn trong lịch sử thể thao, rất nhiều nhà cái cá cược đã phải trả số tiền cược lớn nhất trong lịch sử cá cược thể thao từ trước tới nay.[6][7][8] Trước đó thứ hạng cao nhất đội đạt được là á quân giải Division One mùa bóng 1928-29. Nhưng sau đó chỉ 7 năm, từ 1 nhà vô địch, Leicester phải xuống hạng Championship. Hàng loạt các cầu thủ có ý định ra đi và nếu điều đó thành sự thật thì đây là cơn ác mộng với Leicester, nhà vô địch đầy bất ngờ.
Màu áo và huy hiệu của câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Màu áo sân nhà của đội bóng là màu xanh hoàng gia và trắng, hai màu này được dùng xuyên suốt lịch sử CLB trong trang phục của họ. Logo nhà tài trợ đầu tiên xuất hiện trên áo là của Ind Coope năm 1983. Nhà sản xuất thức ăn nhanh nước Anh Walkers Crisps gắn bó rất lâu với CLB khi tài trợ đội bóng từ năm 1987 đến năm 2001. Hình ảnh chú cáo được kết hợp vào huy hiệu lần đầu tiên vào năm 1948, bởi vùng Leicestershire nổi tiếng về cáo và săn bắt cáo. Đó chính là nguồn gốc của biệt danh "The Foxes". Linh vật của đội bóng là một nhân vật có tên là "Filbert Fox". Ngoài ra cũng có các linh vật phụ khác như "Vickie Vixen" và "Cousin Dennis". Huy hiệu hiện tại được sử dụng từ năm 1992 đến nay. Vào mùa giải 2009-10, kỉ niệm 125 năm thành lập đội bóng thì áo sân nhà không in logo nhà tài trợ và xuất hiện huy hiệu mới có dòng chữ "125 Years" bên dưới. Huy hiệu đã có một chút thay đổi, đó là chú cáo có một phần màu trắng ở dưới phần mũi và vòng tròn xung quanh cũng được thay đổi.
Nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Giai đoạn | Tài trợ trang phục | Tài trợ chính | Tài trợ cổ tay áo |
---|---|---|---|
1962–1964 | Bukta | Không có | Không có |
1976–1979 | Admiral | ||
1979–1983 | Umbro | ||
1983–1986 | Admiral | Ind Coope | |
1986–1987 | John Bull | ||
1987–1988 | Walkers Crisps | ||
1988–1990 | Scoreline | ||
1990–1992 | Bukta | ||
1992–2000 | Fox Leisure | ||
2000–2001 | Le Coq Sportif | ||
2001–2003 | LG | ||
2003–2005 | Alliance & Leicester | ||
2005–2007 | JJB | ||
2007–2009 | Jako | Topps Tiles | |
2009–2010 | Joma | LOROS | |
2010–2012 | Burrda | King Power | |
2012–2016 | Puma | ||
2017–2018 | Siam Commercial Bank | ||
2018–2020 | Adidas | SABECO | |
2020–2021 | Tourism Authority of Thailand | ||
2021–2023 | FBS online Trading | ||
2023–2024 | King Power | ||
2024– | BC.GAME |
Những đội bóng kình địch
[sửa | sửa mã nguồn]Fan hâm mộ Leicester cho rằng Nottingham Forest là kình địch lớn nhất của họ. Kình địch thứ hai là Derby County khi cả hai cùng góp mặt trong trận derby vùng East Midlands.
Mặc dù ở vùng West Midlands nhưng Coventry City vẫn là kình địch của đội bóng trong suốt nhiều năm qua, tuy chỉ cách nhau 24 dặm. Trận đấu giữa hai đội được biết như trận "Derby M69", trong đó M69 là tên con đường nối giữa hai thành phố với nhau.
Kỉ lục ở đấu trường châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Leicester City F.C. tại châu ÂuMùa giải | Giải đấu | Vòng | Câu lạc bộ | Nhà | Khách | Tổng tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
1961–62 | European Cup Winners' Cup | PR | Glenavon | 3–1 | 4–1 | 7–2 |
1R | Atlético Madrid | 1–1 | 0–2 | 1–3 | ||
1997–98 | UEFA Cup | 1R | Atlético Madrid | 0–2 | 1–2 | 1–4 |
2000–01 | UEFA Cup | 1R | Red Star Belgrade | 1–1 | 1–3 [nb 1] | 2–4 |
2016–17 | UEFA Champions League | GS | Porto | 1–0 | 0–5 | 1st |
Club Brugge | 2–1 | 3–0 | ||||
Copenhagen | 1–0 | 0–0 | ||||
R16 | Sevilla | 2–0 | 1–2 | 3–2 | ||
QF | Atlético Madrid | 1–1 | 0–1 | 1–2 | ||
2020–21 | UEFA Europa League | GS | Braga | 4–0 | 3–3 | 1st |
AEK Athens | 2–0 | 2–1 | ||||
Zorya Luhansk | 3–0 | 0–1 | ||||
R32 | Slavia Prague | 0–2 | 0–0 | 0–2 | ||
2021–22 | UEFA Europa League | GS | Napoli | 2–2 | 2–3 | 3rd |
Spartak Moscow | 1–1 | 4–3 | ||||
Legia Warsaw | 3–1 | 0–1 | ||||
UEFA Conference League | KPO | Randers | 4–1 | 3–1 | 7–2 | |
R16 | Rennes | 2–0 | 1–2 | 3–2 | ||
QF | PSV Eindhoven | 0–0 | 2–1 | 2–1 | ||
SF | Roma | 1–1 | 0–1 | 1–2 |
- Số bàn thắng LCFC được liệt kê đầu tiên
- PR: Vòng sơ loại
- 1R: Vòng 1
- GS: Vòng bảng
- R32: Vòng 32 đội
- R16: Vòng 16 đội
- QF: Tứ kết
- SF: Bán kết
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng đã 1 lần vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, 1 lần vô địch Cúp FA, 3 lần vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và 2 lần vô địch Siêu cúp nước Anh. Họ chỉ vắng mặt khỏi top 2 giải đấu cao nhất nước Anh vào mùa giải 2008-09.
Các giải đấu trong nước
[sửa | sửa mã nguồn]League
[sửa | sửa mã nguồn]- First Division/ Premier League (hạng 1)
- Vô địch (1): 2015–16
- Á quân (1): 1928–29
- Second Division/ First Division/ Championship (hạng 2)
- Vô địch (8): 1924–25, 1936–37, 1953–54, 1956–57, 1970–71, 1979–80, 2013–14, 2023–24
- Á quân (2): 1907–08, 2002–03
- League One (hạng 3)
- Vô địch (1): 2008–09
Cup
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp FA
- Vô địch (1): 2020–21
- Á quân (4): 1948–49, 1960–61, 1962–63, 1968–69
- Cúp EFL
- Vô địch (3): 1963–64, 1996–97, 1999–2000
- Á quân (2): 1964–65, 1998–99
- SIêu cúp Anh
- Vô địch (2): 1971, 2021
- Á quân (1): 2016
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 30 tháng 8 năm 2024[9]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Thông tin thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Không ai tin rằng đội bóng có thể vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16. Nhà cái William Hill ra tỷ lệ 5000/1 (đặt 1 ăn 5000) cho khả năng vô địch của Leicester hồi đầu mùa 2015-16. Tính khả thi của nó tương đương với: Elvis Presley còn sống, tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của Người tuyết hoặc quái vật hồ Loch Ness, Barack Obama sẽ đầu quân cho đội cricket Anh khi không làm tổng thống Hoa Kỳ, Kim Kardashian được bầu làm tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2020. Điều này khiến cho William Hill lỗ hơn 10 triệu bảng trên toàn lãnh thổ Vương quốc Anh vì chức vô địch của Leicester mà William Hill sẽ không bao giờ ra kèo nào có tỷ lệ cao hơn 1000/1 nữa. [10]
Thị trưởng thành phố Leicester - Peter Soulsby cho biết tên các cầu thủ Leicester cũng như huấn luyện viên Claudio Ranieri sẽ được đặt tên đường.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Handbook 2022/23” (PDF). 19 tháng 7 năm 2022. tr. 24. Lưu trữ (PDF) bản gốc 5 Tháng tám năm 2022. Truy cập 11 Tháng tư năm 2023.
- ^ “Walkers Stadium”. The Stadium Guide website. The Stadium Guide. 2004. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
- ^ “The History of Leicester City Football Club”. Leicester City Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
- ^ “A History of Filbert Street”. Filbertstreet.net. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Leicester City, 132 năm mới có ngày này...”.
- ^ “Sport's greatest-ever upset”. Sporting Life. ngày 2 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 3 tháng Năm năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ Harris, Nick (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “Just what were the odds? Leicester City the bookie bashers”. Mail Online. Daily Mail. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ Markazi, Arash (ngày 12 tháng 2 năm 2016). “How longest of long shots could make history”. ESPN.com. ESPN. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ “First Team Players”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Những con số dị thường quanh mùa giải cổ tích của Leicester”. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Năm năm 2016. Truy cập 3 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Leicester sắp có phố Vardy, đường Ranieri”. Bản gốc lưu trữ 7 tháng Năm năm 2016. Truy cập 3 tháng Năm năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
| |
---|---|
Chung kết Cúp FA |
|
Chung kết Cúp EFL |
|
Siêu cúp Anh |
|
Chung kết Play-off Football League |
|
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/> tương ứng
Từ khóa » đh Leicester City Vô địch Ngoại Hạng Anh
-
Điểm Mặt Những Người Hùng Giúp Leicester Vô địch Ngoại Hạng Anh
-
Đội Hình Leicester City Vô địch Ngoại Hạng Anh Giờ Ra Sao?
-
Ngày Này Năm Xưa: Leicester City Lên Ngôi Vô địch Premier League
-
Top 15 đh Leicester City Vô địch Ngoại Hạng Anh
-
Leicester City Vô địch Giải Ngoại Hạng Anh - VnExpress Thể Thao
-
Leicester City Vô địch Ngoại Hạng Anh - VIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG
-
Đội Hình Leicester “thần Thánh” Vô địch Ngoại Hạng Anh: Người đổi ...
-
Leicester Chiêu Mộ đội Hình Vô địch Năm 2016 Với Giá Bao Nhiêu?
-
Https:///leicester-city-doi-hinh/
-
Leicester City: Lịch Bóng đa, Kết Quả Thi đấu Của Leicester Mới Nhất
-
Leicester City Vô địch Ngoại Hạng Anh: Cổ Tích Giữa đời Thường
-
Leicester City Vô Địch Ngoại Hạng Anh Năm Nào - .vn
-
Trải Nghiệm Đội Hình LEICESTER CITY Lên Ngôi Vô Địch EPL ...