Leighton Baines – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Sự nghiệp
  • 2 Wigan Athletic
  • 3 Everton
  • 4 Thống kê sự nghiệp Hiện/ẩn mục Thống kê sự nghiệp
    • 4.1 Câu lạc bộ
    • 4.2 Quốc tế
    • 4.3 Bàn thắng quốc tế
  • 5 Chú thích
  • 6 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Leighton Baines
Baines chơi cho Everton F.C. năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Leighton John Baines[1]
Chiều cao 5 ft 7 in (1,70 m)[2]
Vị trí Hậu vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002 Wigan Athletic
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2007 Wigan Athletic 145 (4)
2007–2020 Everton 348 (29)
Tổng cộng 493 (33)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2007 U21-Anh 16 (1)
2010–2015 Anh 30 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Leighton John Baines (1 tháng 12 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá đã giải nghệ, anh đã có 13 năm thi đấu cho Everton và 5 năm thi đấu cho đội tuyển Anh trong vai trò Hậu vệ chạy cánh trái.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Wigan Athletic

[sửa | sửa mã nguồn]

Baines bắt đầu sự nghiệp tại Wigan Athletic vào năm 2002,là 1 thành viên của đội hình giành xuất thăng hạng từ giải hạng nhì của bóng đá Anh lên hạng nhất của Wigan.Khi Wigan Athletic lên được chơi lên chơi ở Premier League vào mùa 2004-05 Baines đã ghi bàn thắng đầu tiên

Everton

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2007, Baines đã từ chối Sunderland AFC,tuy rằng họ đã trả với giá 6 triệu£ và được sự đồng ý của đội bóng chủ quản là Wigan để đến với Everton FC.Baines chơi ko tốt ở mùa thứ nhất nhưng đến mùa thứ 2 đã chứng kiến sự tiến bộ của Baines ở Everton.Với việc Joseph Yobo gặp chấn thương Joleon Lescott đẩy vào đá trung vệ anh đã được đá chính và trong mùa giải đó anh đã 2 lần là cầu thủ của tháng.Mùa 2010/11 anh có suất đá chính từ đầu mùa đến cuối mùa ở Everton.Điều đó giúp anh dược gọi vào tuyển quốc gia,anh cũng đã ghi 7 bàn và có đến 11 đường kiến tạo thành bàn.

Mùa 2011/12 anh ghi dược 5 bàn và 4 lần trong đó là tên chấm penalty.Mùa 2012/13 Baines đã có 116 đường chuyền tạo cơ hội cho các đồng đội nhiều hơn bất kì cầu thủ nào ở 5 giải vô địch hàng đầu châu Âu như Juan Mata hay Xavi.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Premier League FA Cup League Cup Khác Tổng cộng
Giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Wigan Athletic 2001–02 Second Division 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2002–03 Second Division 6 0 2 0 2 0 2 0 12 0
2003–04 First Division 26 0 1 0 1 0 28 0
2004–05 Championship 41 1 0 0 1 0 42 1
2005–06 Premier League 37 0 2 0 4 0 43 0
2006–07 Premier League 35 3 1 0 1 0 37 3
Tổng cộng 145 4 6 0 9 0 2 0 162 4
Everton 2007–08 Premier League 22 0 1 0 1 0 5 0 29 0
2008–09 Premier League 31 1 7 0 0 0 1 0 39 1
2009–10 Premier League 37 1 2 1 1 0 8 0 48 2
2010–11 Premier League 38 5 4 2 2 0 44 7
2011–12 Premier League 33 4 6 1 3 0 42 5
2012–13 Premier League 38 5 5 2 1 0 44 7
2013–14 Premier League 32 5 3 1 0 0 35 6
2014–15 Premier League 31 2 1 0 0 0 5 1 37 3
2015–16 Premier League 18 2 2 0 3 0 23 2
2016–17 Premier League 32 2 1 0 0 0 33 2
2017–18 Premier League 22 2 0 0 1 0 6 1 29 3
2018–19 Premier League 6 0 1 0 1 0 8 0
2019–20 Premier League 8 0 0 0 1 1 9 1
Tổng cộng 348 29 33 7 14 1 25 2 420 39
Tổng cộng sự nghiệp 493 33 39 7 23 1 27 2 583 43

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Anh 2010 2 0
2011 4 0
2012 7 1
2013 9 0
2014 7 0
2015 1 0
Tổng cộng 30 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Scores and results list England's goal tally first.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Zimbru, Chişinău, Moldova  Moldova 5–0 5–0 Vòng loại World Cup 2014

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hugman, Barry J. (2005). The PFA Premier Football League Players' Records 1946–2005. Queen Anne Press. tr. 36. ISBN 1-85291-665-6.
  2. ^ “Leighton Baines Official Profile at Everton FC”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Leighton Baines profile Lưu trữ 2016-01-12 tại Wayback Machine at the Everton website
  • Leighton Baines tại Soccerbase
  • Leighton Baines – Thành tích thi đấu FIFA
  • Leighton Baines – Thành tích thi đấu tại UEFA
  • Leighton Banes profile at Premier League Lưu trữ 2016-01-12 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Everton F.C.
  • 2006: Arteta
  • 2007: Arteta
  • 2008: Lescott
  • 2009: Jagielka
  • 2010: Pienaar
  • 2011: Baines
  • 2012: Heitinga
  • 2013: Baines
  • 2014: Coleman
  • 2015: Jagielka
  • 2016: Barry
  • 2017: Lukaku
  • 2018: Pickford
  • 2019: Digne
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Leighton_Baines&oldid=71485443” Thể loại:
  • Sinh năm 1984
  • Nhân vật còn sống
  • Cầu thủ bóng đá Anh
  • Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
  • Cầu thủ bóng đá Premier League
  • Cầu thủ bóng đá Wigan Athletic F.C.
  • Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
  • Hậu vệ bóng đá
  • Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
  • Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
Thể loại ẩn:
  • Trang sử dụng infobox3cols có các tham số không có tài liệu
  • Trang sử dụng hộp thông tin tiểu sử bóng đá có các tham số không rõ
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • ID cầu thủ tại Soccerbase giống như Wikidata

Từ khóa » Hậu Vệ Cánh Trái Everton