LG G Series – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
LG G (còn gọi là LG G series) là một dòng điện thoại thông minh cao cấp, máy tính bảng và đồng hồ thông minh chạy hệ điều hành Android được sản xuất, thương mại hóa bởi LG Electronics. Được giới thiệu lần đầu vào năm 2012 như là một nhánh của dòng LG Optimus và trở thành dòng sản phẩm chủ lực của hãng. Nhưng vào tháng 6 năm 2013, LG thông báo sẽ ngừng sử dùng tên gọi "Optimus" cho các thiết bị trong tương lai. LG sẽ duy trì dòng "G" và "LG Optimus Vu" như các thương hiệu riêng biệt.[1] Chiếc điện thoại với thương hiệu G riêng biệt, LG G2, được công bố vào tháng 8 năm 2013.[2][3]
Đến năm 2018, dòng LG G và LG V (xuất hiện lần đầu vào năm 2015) được thêm hậu tố ThinQ với mẫu LG G7 ThinQ để giới thiệu hệ sinh thái thông minh ThinQ của LG Electronics.
Thiết bị mới nhất hiện nay là LG G8 ThinQ, ra mắt tháng 4 năm 2019.[4]
Khai tử và LG Velvet
[sửa | sửa mã nguồn]Sau gần một thập kỷ, điện thoại thông minh của LG ngày càng mất dần thị phần trên thế giới, hụt hơi về thiết kế và kém hiệu quả trong quảng bá
sản phẩm, cũng như đánh mất niềm tin của người tiêu dùng với những lỗi nghiêm trọng trong quá khứ (như lỗi đột tử trên LG G4, LG V10, màn hình bóng mờ). Đầu năm 2020, LG Electronics tuyến bố tái cấu trúc mảng di động, khai tử hoàn toàn dòng cao cấp LG G của họ.
Dòng LG G đã được thay thế mẫu máy LG Velvet 5G hướng đến phân khúc tầm trung vào ngày 15/5/2020[5].
Dòng LG V
[sửa | sửa mã nguồn]Dòng LG V lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2015, là dòng điện thoại cao cấp chủ lực thứ 2 của LG, đánh vào thị trường châu Âu và châu Mỹ. LG V chia sẻ thiết kế và có cấu hình tương tự LG G của năm đó. Mẫu đầu tiên là LG V10 (giống với LG G4).
Mẫu LG V đầu tiên mang hậu tố ThinQ là LG V30S ThinQ ra mắt tháng 3 năm 2018.
Mẫu mới nhất là LG V60 ThinQ 5G với cấu hình mạnh mẽ nhất. Trong tương lai gần, LG dự kiến cũng sẽ khai tử dòng điện thoại cao cấp này.
2015:
- LG V10
2016
- LG V20
2017
- LG V30
2018
- LG V30S ThinQ, V30S là mẫu V đầu tiền sử dụng màn hình tấm nền P-OLED chứ không còn là IPS LCD.
- LG V35 ThinQ[6]
- LG V40 ThinQ. LG V40 ThinQ có ngoại hình giống với G7 với màn hình khoét tai thỏ.
2019
- LG V50 ThinQ 5G. Ngoại hình giống với LG G8 nhưng bổ sung kết nối 5G.
- LG V50S ThinQ 5G. LG V50 ThinQ được giới thiệu kèm với một màn hình phụ gắn vào bản lề gập mở - đây được coi là giải pháp smartphone màn hình gập bền bỉ của LG khi mà Samsung Galaxy Fold hay Huawei Mate X gặp quá nhiều lỗi trong thời điểm đó.
2020
- LG V60 ThinQ 5G, ra mắt 20/03/2020, cấu hình Snapdragon 865 (7 nm+), 8GB RAM, màn hình 6.8 inch P-OLED, Android 10, và 3 camera sau.[7]
Danh sách các mẫu điện thoại dòng G
[sửa | sửa mã nguồn]Điện thoại LG G sẽ có những phiên bản tương tự thuộc dòng LG V. Đều sử dụng giao diện LG UX trên nền Android, khá gần với Android gốc với không nhiều tùy biến, thân thiện với người dùng. Đến năm 2018, dòng LG G và LG V được thêm hậu tố ThinQ với mẫu LG G7 ThinQ để giới thiệu hệ sinh thái thông minh ThinQ của LG Electronics.
2012
[sửa | sửa mã nguồn]- LG Optimus G
2013
[sửa | sửa mã nguồn]- LG Optimus G1 Pro
- LG G2
- LG G Pro Lite
- LG G2 Mini
- LG G Flex - mẫu smartphone kỳ dị có màn hình cong lõm vào trong. Theo LG, màn hình sẽ lõm áp vào mặt của của người dùng, thuận tiện cho việc nghe gọi.
2014
[sửa | sửa mã nguồn]- LG Gx
- LG G Pro 2
- LG Magna Prix
- LG Magna Gold
- LG G2 Mini
- LG G3
- LG G3 S, còn được gọi là LG G3 Beat, LG G3 Mini và LG G3 Vigor (AT&T, Sprint)
- LG G3 Stylus
- LG G Vista
- LG G Flex 2 - mẫu smartphone kỳ dị có màn hình cong lõm vào trong thế hệ thứ 2. LG sau đó thừa nhận kiểu thiết kế này là thất bại và sau đó nhanh chóng khai tử mẫu G Flex.
2015
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G4. LG G4 cũng như LG V10 với lỗi đột tử nghiêm trọng khiến khách hàng đánh mất niềm tin vào sản phẩm của LG trong thời gian dài. Đây cũng là sản phẩm làm LG tụt dốc nghiêm trọng về thị phần[8].
- LG G4 Stylus, ở thị trường Hoa Kỳ còn được gọi là LG G Stylo (Boost Mobile, Cricket Wireless, MetroPCS, Sprint, T-Mobile, Virgin Mobile)
- LG G4 Beat
- LG G4 Vigor, (Virgin Mobile Canada)
- LG G4 C, còn được gọi là the LG Magna
2016
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G5. LG G5 sử dụng thiết kế khác biệt hoàn toàn với module pin có thể tháo rời dễ dàng từ cạnh đáy.
- LG G5 SE
- LG Stylus 2
- LG Stylus 2 Plus
2017
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G6. LG G6 chuyển sang thiết kế nguyên khối hai mặt kính cao cấp với khung viền nhôm kim loại.
- LG G6+
- LG Stylus 3 (còn gọi là LG G Stylus 3 hoặc LG Stylo 3)
- LG Stylo 3 Plus
2018
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G7 ThinQ. LG G7 ThinQ vẫn sử dụng thiết kế nguyên khối hai mặt kính, cải tiến với màn hình khoét tai thỏ giống như trào lưu của các hãng Android học tập theo thiết kế của Apple iPhone X.
- LG G7 One
- LG G7 Fit
- LG Stylus 4 (còn gọi là LG G Stylus 4 hoặc LG Stylo 4)
- LG Stylo 4 Plus (còn gọi là LG Stylo 4+)
2019
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G8 ThinQ. Lần đầu tiên điện thoại của dòng LG G sử dụng màn hình có tấm nền P-OLED chứ không còn là IPS LCD.
- LG G8s ThinQ
- LG G8x ThinQ
2020
[sửa | sửa mã nguồn]- LG Velvet 5G
Máy tính bảng
[sửa | sửa mã nguồn]- LG G Pad 7.0
- LG G Pad 8.0
- LG G Pad 8.3
- LG G Pad 10.1
Thiết bị đeo thông minh
[sửa | sửa mã nguồn]Hai chiếc smartwatch đầu tiên của LG là LG G Watch và LG G Watch R cũng là một phần của dòng LG G, chạy nền tảng Android Wear.
Bắt đầu với LG Watch Urbane, LG đã bỏ nhãn hiệu "G" khỏi tên của thiết bị, do đó loại bỏ thiết bị đeo thông minh khỏi dòng G.
LG G Watch
[sửa | sửa mã nguồn]Ra mắt ngày 25/06/2014
- Màn hình: 1.65" LCD độ phân giải 280x280 pixels
- Vi xử lý: Qualcomm Snapdragon 400
- Bộ nhớ trong: 4 GB
- RAM: 512 MB
LG G Watch R
[sửa | sửa mã nguồn]Ra mắt ngày 25/10/2014.
- Màn hình: 1.3" tấm nền P-OLED độ phân giải 320x320 pixels
- Vi xử lý: Qualcomm Snapdragon 400
- Bộ nhớ trong: 4 GB
- RAM: 512 MB
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- LG K series
- LG Q series
- LG V series
- LG Optimus
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “LG dumps Optimus smartphone brand, opting for simply 'G2'”. CNET. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
- ^ “LG's new G2: high-end smartphone in the front, button party in the back”. The Verge. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
- ^ “LG Unveils Flagship G2 Smartphone With New 'Rear Key' Concept”. PC Magazine. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
- ^ “LG G8 ThinQ”.
- ^ “LG Velvet”.
- ^ “LG V35 ThinQ”.
- ^ “LG V60 ThinQ 5G”.
- ^ “LG bị kiện vì G4 và V10 dính lỗi 'đột tử' - VnExpress Số hóa”.
| |||||
---|---|---|---|---|---|
Dòng điện thoại |
| ||||
GSM Hoa Kỳ(CB/CE/CG/CU) |
| ||||
GSM Châu âu(GD/GT/GW/KC/KE/KF/KG/KM/KP/KS/KU) |
| ||||
Châu Mỹ La-tinh (MG/ME/PM) |
| ||||
UMTS/WCDMA (U) |
| ||||
Verizon CDMA Models(VN/VS/VX) |
| ||||
Mẫu au Nhật Bản |
|
| |
---|---|
Thương hiệu |
|
Sản phẩm |
|
Hợp tác |
|
| ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phát triển phần mềm |
| |||||||||||||
Phiên bản |
| |||||||||||||
Dự án phát sinh |
| |||||||||||||
Điện thoại thông minh& Máy tính bảng |
| |||||||||||||
Phân nhánh |
| |||||||||||||
Ứng dụng |
| |||||||||||||
API |
| |||||||||||||
Giao diện người dùngthay thế |
| |||||||||||||
Danh sách |
| |||||||||||||
Chủ đề liên quan |
|
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Từ khóa » Dòng điện Thoại Cao Cấp Lg
-
Chiếc điện Thoại Cao Cấp Nhất Của LG Mất Giá Thảm Hại - 24H
-
TOP 5 Flagship LG đáng Sở Hữu Nhất Hiện Nay - Didongmoi
-
Điện Thoại LG Chính Hãng, Giá Rẻ Tháng 7/2022 - IPrice
-
Những Chiếc điện Thoại LG đáng Mua Nhất ở Thời điểm Hiện Tại Mà ...
-
[Bảng Xếp Hạng] Các điện Thoại LG Mới Nhất 2021 - Sao Hải Vương
-
6 Smartphone đáng Khen Nhất Của LG Từ Trước đến Nay - VnReview
-
Điện Thoại LG, Bảng Giá 7/2022
-
Những Mẫu điện Thoại LG đáng Mua Nhất Hiện Nay - MobiGo
-
Các Mẫu điện Thoại độc đáo Và Thành Công Nhất Trong "sự Nghiệp ...
-
LG “khai Sinh” Dòng Smartphone Cao Cấp Mới Với Tên Gọi LG Velvet
-
Điện Thoại LG Mới Nhất 2022, Chính Hãng, Giá Rẻ Quận 5 - Chợ Tốt
-
LG Sẽ Giới Thiệu Một Smartphone 'siêu Cao Cấp' Năm Nay - Hànộimới
-
Điểm Lại Những Mẫu điện Thoại đáng Chú ý Giúp Tạo Nên Tên Tuổi Của ...