Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế - Xã ...
Có thể bạn quan tâm
Lý thuyết Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) là tài liệu tham khảo hay môn Lịch sử 12 dành cho các bạn tham khảo, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho bài học mới được tốt hơn. Chúc các bạn học tốt!
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết
Tóm tắt lý thuyết Lịch sử 12 bài 23
- I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM
- II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
- III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC (TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY XUÂN 1975)
- 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
- IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 - 1975)
- 1. Nguyên nhân thắng lợi
- 2. Ý nghĩa
A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 23
Lược đồ cuộc Tổng tiến công và nổi dây Xuân 1975
I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam
- Sau Hiệp định Paris 1973, thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội, vừa tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Cuối tháng 6/1973,miền Bắc hoàn thành tháo gỡ bom mìn, thủy lôi, bảo đảm đi lại bình thường.
- Trong hai năm 1973 -1974:
- Miền Bắc cơ bản khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển.
- Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã đạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời sống nhân dân ổn định.
- Đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội. Đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc đưa vào Nam 57 000 bộ đội cùng khối lượng vật chất - kỹ thuật khổng lồ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược.
II. Miền Nam đấu tranh chống địch "Bình Định lấn chiếm" tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
- 29/3/1973, Mỹ rút quân về nước, nhưng vẫn lập Bộ chỉ huy quân sự, vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.
- Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Sự thay đổi trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam, chống âm mưu, hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, đạt một số kết quả nhất định.
- Nhưng do không đánh giá hết âm mưu của địch, do quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc…, nên tại một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân.
- Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng.
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông - Xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long, diệt 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.
- Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ xa.
- Nhân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao, tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Paris, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu, thực hiện các quyền tự do, dân chủ.
- Tại vùng giải phóng, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam. Các ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, văn hóa, xã hội, giáo dục y tế....được đẩy mạnh.
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc (tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975)
Tháng 11.1974, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định mở cuộc Tổng tiến công vào mùa Xuân 1975, đánh đổ ngụy quyền Sài Gòn. - Trong ảnh: Bộ chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử họp chỉ đạo tác chiến.
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng.
- Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.
- Nhưng nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”, để bớt thiệt hại về người và của.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a. Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)
- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.
- Sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, 10/3/1975, ta tiến công và giải phóng Buôn Mê Thuột. Ngày 12/03, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.
- Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
- Ngày 24/03/1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
* Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
Lược đồ chiến dịch Tây Nguyên
b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975)
- Trong khi chiến dịch Tây Nguyên tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam, trước hết là chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
- Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/03 quân ta đánh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.
- 25/03, ta tấn công vào Huế,(26/03) giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
- Cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập, hơn 10 vạn quân địch bị dồn ứ về đây trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu.
- Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.
- Cùng thời gian này, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.
Lược đồ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng
Quân giải phóng đánh chiếm đại nội Huế
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975)
- Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- Trước khi mở chiến dịch HCM, quân ta đánh Xuân Lộc, Phan Rang - những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ phía đông Sài Gòn.
- Quân ta phá tan tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang (16/4/1975), Xuân Lộc (21/4) làm Mỹ và Quân đội Sài Gòn hoảng loạn.
- 18/4/1975: Tổng thống Mỹ ra lệnh di tản người Mỹ.
- 21/4, ta giải phóng Xuân Lộc, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thống.
- 17 giờ ngày 26/4, quân ta mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
- 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
- Các tỉnh còn lại của Nam Bộ, nhân dân đã nhất tề nổi dậy và tiến công theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh.
- Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Lược đồ chiến dịch Hồ Chí Minh
Những cánh quân tiến vào Sài Gòn
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.
- Hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.
- Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ.
2. Ý nghĩa
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
- Cùng với chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa xuân 1975 đã cắm thêm một mốc vinh quang chói lọi trong quá trình đi lên của lịch sử Việt Nam. Có tầm quan trọng quốc tế, có tính thời đại sâu sắc.
B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 23
Câu 1. Sau Hiệp định Pari, tình hình miền Nam như thế nào?
- Quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút khỏi nước ta, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng.
- Quân Mĩ vẫn còn ở lại miền Nam.
- Quân đội các nước tập trung vào nước ta.
- Quân đội Việt Nam Cộng hòa sụp đổ.
Câu 2. Âm mưu thâm độc nhất của Mĩ sau Hiệp định Pari là gì?
- Rút quân Mĩ về nước.
- Rút quân Đồng minh về nước.
- Giữa lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự.
- Lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho ngụy quyền Sài Gòn.
Câu 3. Điều nào sau đây chứng tỏ chính quyền, quân đội Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari?
- Tiến hành chiến dịch "tràn ngập lãnh thổ", mở những cuộc hành quân " bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng.
- Nhận viện trợ kinh tế của Mĩ.
- Nhận viện trợ quân sự của Mĩ.
- Lập bộ chỉ huy quân sự.
Câu 4. Ngày 29-3-1973 đã diễn ra sự kiện lịch sử nào?
- Giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long.
- Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hà Nội.
- Ngày toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà.
- Ngày toán lính Mĩ cuối cùng rút khỏi Việt Nam.
Câu 5. Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp đã nhận định kẻ thù của cách mạng miền Nam là
- Chính quyền Sài Gòn.
- Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Đồng minh của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
- Đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
Câu 6. Tháng 1-1975, quân dân Việt Nam đã giành thắng lợi trong chiến dịch nào?
- Đường 9-Nam Lào.
- Huế - Đà Nẵng,
- Tây Nguyên.
- Đường 14-Phước Long.
Câu 7. Ai là tổng thống cuối cùng của chính quyền Sài Gòn?
- Nguyễn Văn Thiệu.
- Dương Văn Minh.
- Nguyễn Cao Kì.
- Trần Văn Hương.
Câu 8. Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định
- Thời cơ chiến lược đã đến, có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam.
- Phải tập trung nhanh nhất lực lượng binh khí kĩ thuật sau mùa mưa (05/1975).
- Tiến hành chiến dịch mang tên giải phóng Sài Gòn.
- Thời cơ chưa chín muồi để giải phóng miền Nam.
Câu 9. Sau Hiệp định Pari 1973, Mĩ đã có hành động gì ở miền Nam Việt Nam?
- Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Rút hết quân đội và cố vấn quân sự khỏi miền Nam Việt Nam.
- Thỏa hiệp với Liên Xô, Trung Quốc gây khó khăn cho Việt nam.
- Giữ lại 2 vạn cố vấn, lập bộ chỉ huy quân sự, viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
Câu 10. Ý nghĩa lớn nhất của chiến dịch Tây Nguyên là gì?
- Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ để quân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Làm cho tinh thần địch hốt hoảng, mất khả năng chiến đấu.
- Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang giai đoạn mới: Từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
- Đó là thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta.
Câu 11. Hướng trọng tâm các hoạt động quân sự của quân giải phóng miền Nam trong Đông - Xuân (1974 - 1975) là
- Tây Nam Bộ.
- Đồng bằng Nam Bộ.
- Tỉnh Phước Long, đường số 14.
- Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
Câu 12. Phản ứng của chính quyền Sài Gòn sau khi mất thị xã Buôn Ma Thuột là
- Quyết tâm tử thủ Tây Nguyên.
- Chấp nhận từ bỏ Buôn Ma Thuột để bảo vệ các vùng còn lại của Tây Nguyên.
- Rút bỏ toàn bộ Tây Nguyên để giữ vững vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Chấp nhận rút bỏ vùng bắc Tây Nguyên để về giữ vững vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Câu 13. Những biểu hiện nào cho thấy sau Hiệp định Pari, Mĩ tiếp tục dính líu vào cuộc chiến tranh ở miền Nam?
- Giữ lại cố vấn quân sự, lập bộ chỉ huy quân sự.
- Tiếp tục để lại lực lượng quân đội ở miền Nam.
- Dùng thủ đoạn ngoại giao để cô lập ta.
- Dùng thủ đoạn chính trị để lừa bịp ta.
Câu 14. Thắng lợi tiêu biểu nhất trong các hoạt động quân sự Đông Xuân 1974-1975 là gì?
- Chiến thắng Đường 9 Nam Lào.
- Đánh bại cuộc hành quân "Lam Sơn 719" của Mĩ - Ngụy.
- Chiến dịch Đường 14 - Phước Long.
- Chiến dịch Tây Nguyên.
Câu 15. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 lần lượt trải qua ba chiến dịch lớn nào?
- Hồ Chí Minh, Tây Nguyễn, Huế - Đà Nẵng.
- Tây nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
- Huế - Đà Nẵng, Tây Nguyên, Hồ Chí Minh.
- Tây Nguyên, Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng.
Câu 16. Sự kiện lịch sử nào đã diễn ra vào thời điểm 11h30 phút ngày 30/04/1975?
- Quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức.
- Xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập.
- Lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập.
Câu 17. Sau chiến thắng Đường số 14 - Phước Long của quân dân miền Nam Việt Nam (tháng 1 - 1975), chính quyền Sài Gòn đã
- Đưa quân đến hòng chiếm lại nhưng thất bại.
- Phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.
- Nhanh chóng rút quân để bảo toàn lực lượng.
- Phối hợp với quân đội Mỹ phản công tái chiếm.
Câu 18. Sau chiến thắng Phước Long của ta, thái độ của Mĩ ra sao?
- Đưa quân quay trở lại miền Nam.
- Phản ứng quyết liệt bằng ngoại giao.
- Không có phản ứng gì.
- Phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực từ xa đe dọa.
Câu 19. Đối với dân tộc ta, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có ý nghĩa quan trọng nhất là
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, đế quốc.
- Kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
- Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 20. Chiến dịch Tây Nguyên diễn ra trong khoảng thời gian nào?
- Từ ngày 04/03 đến ngày 24/03/1975.
- Từ ngày 10/03 đến ngày 24/03/1975.
- Từ ngày 10/03 đến ngày 20/03/1975.
- Từ ngày 04/03 đến ngày 20/03/1975.
Câu 21. Thắng lợi Phước Long và tình hình chiến sự sau Phước Long đã giúp Bộ Chính trị bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam như thế nào?
- Giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong 1975.
- Tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa giải phóng miền trong năm 1976.
- Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm (1975-1976), nhưng nhận định kể cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ : "Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975".
Câu 22. Cuối năm 1974 đầu 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông - Xuân, trọng tâm ở đâu?
- Đồng bằng Nam Bộ.
- Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
- Trung Bộ và khu V.
- Mặt trận Trị - Thiên.
Câu 23. Tình hình miền Bắc trong hai năm 1973 - 1974 là
- Miền Bắc đã hoàn thành các nghĩa vụ của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn miền Nam.
- Miền Bắc căn bản hoàn thành công cuộc khôi phục sau chiến tranh, kinh tế bước đầu có sự phát triển.
- Miền Bắc đã bắt tay vào thực hiện Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ hai.
- Miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ ba.
Câu 24. Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam, nội dung nào thể hiện sự đúng đắn, linh hoạt trong lãnh đạo cách mạng của Đảng ta?
- Đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
- Xác định cả năm 1975 là thời cơ.
- Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Tranh thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa.
Câu 25. Hình thức đấu tranh của cách mạng miền Nam sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973 có gì khác so với thời kì sau khi kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954?
- Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, miền Nam không có đấu tranh quân sự.
- Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, miền Nam chỉ tập trung đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh ngoại giao.
- Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, miền Nam chỉ tập trung đấu tranh chính trị.
- Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, miền Nam vừa đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao.
Câu 26. So với chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 có gì khác về kết quả và ý nghĩa lịch sử?
- Đã đập tan hoàn toàn kế hoạch quân sự của địch.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi để giành thắng lợi cuối cùng.
- Là mốc dấu kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị thực dân.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 27. Chiến dịch mở màn cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là chiến dịch
- Đường 14-Phước Long.
- Huế-Đà Nẵng.
- Tây Nguyên.
- Hồ Chí Minh.
Câu 28. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta trên toàn miền Nam đã chuyển sang giai đoạn
- Phòng ngự.
- Phản công.
- Tiến công chiến lược.
- Tổng tiến công chiến lược.
Câu 29. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta là gì?
- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc – đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
- Ghi vào lịch sử dân tộc ta một trang chói lọi nhất.
- Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.
Câu 30. Sau khi kí Hiệp định Pari và rút quân về nước, Mĩ vẫn có hành động gì thể hiện âm mưu tiếp tục kéo dài cuộc chiến tranh ở miền Nam Việt Nam?
- Giữ lại hơn 2 vạn cố vấn, lập Bộ chỉ huy quân sự ở miền Nam, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
- Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Tăng cường quân đội một số nước đồng minh của Mĩ.
- Tăng cường viện trợ vũ khí, trang bị kỹ thuật và phương tiện chiến tranh cho quân đội Sài Gòn.
----------------------------------------
Với nội dung bài Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về vai trò, ý nghĩa của công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc và quá trình giải phóng hoàn toàn ở miền Nam thống nhất đất nước, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước... Bên cạnh đó VnDoc.com còn tổng hợp các câu hỏi trắc nghiệm có đáp án kèm theo.
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975). Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 12 nhé. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Lý thuyết Lịch sử 12, Trắc nghiệm Lịch sử 12, Giải Vở BT Lịch Sử 12, Giải tập bản đồ Lịch Sử 12, Giải bài tập Lịch Sử 12, Tài liệu học tập lớp 12.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 12, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 12 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 12. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
C. Đề minh họa 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Toán 2020 lần 2
- Đề minh họa Ngữ văn năm 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Tiếng Anh 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Hóa năm 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Vật lý năm 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Sinh học năm 2020 lần 2
- Đề minh họa Địa Lý năm 2020 lần 2
- Đề minh họa môn Lịch sử năm 2020 lần 2
- Đề minh họa môn GDCD năm 2020 lần 2
- Đề minh họa tiếng Đức năm 2020 lần 2
- Đề minh họa tiếng Nhật năm 2020 lần 2
- Đề minh họa tiếng Nga năm 2020 lần 2
- Đề minh họa tiếng Trung Quốc năm 2020 lần 2
Từ khóa » Tóm Tắt Lịch Sử Bài 23 Lớp 12
-
Sơ đồ Tư Duy Lịch Sử 12 Bài 23 Ngắn Gọn Nhất - TopLoigiai
-
Lý Thuyết Sử 12: Bài 23. Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế - TopLoigiai
-
Lý Thuyết Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế-xã Hội ở ...
-
Tóm Tắt Lịch Sử 12-Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển KT - YouTube
-
Lý Thuyết Lịch Sử 12 Bài 23 (mới 2022 + 61 Câu Trắc Nghiệm)
-
Giải Bài 23 Lịch Sử 12: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Miền ...
-
Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội ở Miền ...
-
[ĐÚNG] Sơ đồ Tư Duy Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế
-
Sơ đồ Tư Duy Bài 23 Lịch Sử 12: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế
-
Sử 12 Bài 21 Trang 198 - Sách Giáo Khoa Lịch Sử 12
-
Bài 23. Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội ở Miền Bắc, Giải ...
-
Lý Thuyết Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế-xã Hội ở ...
-
Sử 12 Bài 23: Việt Nam Từ 1973 đến 1975 - Đọc Tài Liệu