Lịch Sử Lớp 12 - Bài 1 đến Bài 10 - TaiLieu.VN

OPTADS360 intTypePromotion=1 zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn tailieu.vn NÂNG CẤP Đăng Nhập | Đăng Ký Chủ đề »
  • Công thức lượng giác
  • Khảo sát hàm số
  • Soạn bài Tràng Giang
  • Công thức tích phân
  • Hóa học 11
  • Sinh học 11
    • Toán lớp 10
    • Vật lý 12
  • HOT
    • FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
    • TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
    • CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
    • LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
    • FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
    • CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
    • CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
    • CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo Trong Doanh...
TUYỂN SINH YOMEDIA ADSENSE Trang Chủ » Tài Liệu Phổ Thông » Trung học phổ thông Lịch Sử lớp 12 - Bài 1 đến bài 10

Chia sẻ: Nguyễn Thành Lai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

Thêm vào BST Báo xấu 343 lượt xem 28 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc 1. Hội nghị Ianta : * Hoàn cảnh triệu tập : - Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là : 1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít. 2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh. 3. Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước...

AMBIENT/ Chủ đề:
  • tài liệu lịch sử
  • kiến thức lịch sử
  • lịch sử lớp 12
  • ôn tập lịch sử
  • ôn thi lịch sử 12
  • lịch sử thế giới
  • lịch sử việt nam

Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!

Đăng nhập để gửi bình luận! Lưu

Nội dung Text: Lịch Sử lớp 12 - Bài 1 đến bài 10

  1. Bài 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc 1. Hội nghị Ianta : * Hoàn cảnh triệu tập : - Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là : 1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít. 2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh. 3. Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. - Từ ngày 4 – 11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham gia dự của những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh. * Nội dung : Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng : - Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức – Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới. - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. * Ý nghĩa : Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự hai cực Ianta. II. Sự thành lập Liên hợp quốc * Sự thành lập : - Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. * Mục đích : Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới ; đấu tranh để thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên tắc dân tộc tự quyết. * Nguyên tắc hoạt động : - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc). * Vai trò của LHQ : - Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực. - Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. - Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo … III. Sự hình thành hai hệ thống : Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa * Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh : - Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam (họp tháng 7 – 8/1945), quân đội 4 nước : Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức trở thành một nước hòa bình, dân chủ và thống nhất. - Ở Tây Đức : Với âm mưu chia cắt lâu dài nước Đức, Mĩ – Anh – Pháp đã hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949) theo chế độ TBCN. - Ở Đông Đức : 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức được
  2. thành lập theo con đường XHCN. * Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới : - Năm 1945 – 1949, các nước Đông Âu từng bước hoàn thành cuộc cách mạng Dân chủ nhân dân (DCND) và bước vào thời kì xây dựng CNXH. - Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân (DCND) Đông Âu hợp tác ngày càng chặt chẽ về chính trị, kimh tế, quân sự … CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới. * Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN : - Sau chiến tranh, MĨ thực hiện “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (Mác-san) viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho các nước này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ. Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã hình thành 2 khối nước đối lập nhau, Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN. Bài 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000) I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 1. Liên Xô * Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới (1945 – 1950) - Nguyên nhân : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù là nước thắng trận, song Liên Xô lại bị chiến tranh tàn phá năng nề nhất. Do vậy Liên Xô phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950). - Kết quả : Công – nông nghiệp đều được phục hồi, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. * Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của XHCN (1950 – nửa đầu những năm 70). - Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, Liên Xô tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH. - Thành tựu đạt được rất to lớn. + Công nghiệp : Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp như : công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân. + Nông nghiệp : Trung bình hàng năm tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn. + Khoa học kĩ thuật : đạt tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. + Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi, ¾ dân số có trình độ trung học và đại học. Xã hội luôn giữ được ổn định về chính trị. * Ý nghĩa : Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. 2. Các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 * Việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu. - Từ 1944 – 1945, chớp thời cơ Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân : Ba Lan, Rumani, Hunggari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari. - Năm 1945 – 1949, các nước Đông Âu lần lượt hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH. - Ý nghĩa : Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới. * Các nước Đông Âu xây dựng CNXH.
  3. - Bối cảnh lịch sử : + Khó khăn rất lớn, hầu hết các nước đều xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động không ngừng chống phá. + Thuận lợi cơ bản : Nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô. - Thành tựu : Đạt nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp. 3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu * Quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. - 8/1/1949. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia của Liên Xô và hầu hết các nước Đông Âu. + Mục tiêu : Tăng cường sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật giữa các nước XHCN. + Vai trò : Có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật của các nước thành viên, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. + Hạn chế : Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới. * Quan hệ chính trị, quân sự - 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava được thành lập. + Mục tiêu : Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa các nước XHCN châu Âu. + Vai trò : Gìn giữ hòa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới ; tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và các nước TBCN. * Ý nghĩa : Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi được các âm mưu của CNTB. II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991 1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô - Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới bùng nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế, chính trị của tất cả các nước, song Liên Xô lại chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó, đến cuối những năm 70, đất nước Liên Xô lâm vào suy thoái cả về kinh tế và chính trị. - Tháng 3/1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. + Nội dung và đường lối cải tổ : Tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. + Kết quả : Do phạm nhiều sai lầm nên tình hình càng trở nên trầm trọng. * Về kinh tế : Chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng. * Về chính trị : Thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa nguyên chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và nhà nước Xô viết, tình hình chính trị xã hội hỗn loạn. + Hậu quả : Xô viết lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng. - Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Xô viết tiến hành đảo chính, lật đổ Tổng thống Goócbachốp : + Kết quả : Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính thất bại. + Hậu quả : Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô viết bị giải thể, làn sóng chống CNXH lên cao. - Ngày 21/12/1991 : 11 nước cộng hòa tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. - Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goócbachốp từ chức, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại. 2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu. - Cuối thập niên 70, đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ.
  4. - Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động đã làm cho cuộc khủng hoảng CNXH ở Đông Âu ngày càng gay gắt. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản bị thủ tiêu, các nước phải chấp nhận chế độ đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử tự do. - Từ 1989 – 1991 : Các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở Đông Âu sụp đổ. 3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. - Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót : đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấplàm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội. - Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến. - Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, xa dời những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. III. Liên bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000) - Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô” Trong thập niên 90 đất nước có nhiều biến đổi. + Kinh tế : Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục suy thoái. Song từ 1996 đã phục hồi và tăng trưởng. + Chính trị : Thể chế tổng thống liên bang. + Đối nội : Phải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc. + Đối ngoại : Thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thời phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, ASEAN …) - Từ năm 2000, Putin lên làm Tổng thống , nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan và triển vọng phát triển. Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á - Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển : + Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn tới sự ra đời của nước CHND Trung Hoa (10/1949). Cuối thập niên 90, Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng. + Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và hình thành 2 nhà nước riêng biệt : Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) ở phía Nam (5/1948) và nhà nước CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948). + Sau chiến tranh, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế đạt được thành tựu to lớn (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan “hóa rồng” : Nhật Bản đứng thứ hai thế giới ; Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới từ cuối thế kỷ XX). II. Trung Quốc 1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959) * Sự thành lập : + Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản (1946 – 1949). + Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản. + Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Dông. - Ý nghĩa : + Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc tiến lên
  5. CNXH. + Làm tăng cường lực lượng của hệ thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng sâu sắc dến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. * Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959). - Nhiệm vụ : Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về mọi mặt. - Thành tựu : + 1950 – 1952: Hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất. + 1953 – 1957 “ Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên. Kinh tế - văn hóa – giáo dục đều có những bước tiến lớn. + Đối ngoại : Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. 2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 – 1978) * Đối nội : Từ 1959 – 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về mọi mặt. - Nguyên nhân : Từ 1959, Trung Quốc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (bao gồm “Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công an nhân dân”). - Biểu hiện : + Kinh tế : Sản xuất ngừng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng. + Chính trị : Có biến động lớn, nội bộ ban lãnh đạo bất đồng gay gắt về đường lối và tranh giành quyền lực lẫn nhau, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1968). + Xã hội : Hỗn loại, đời sống nhân dân khó khăn. * Đối ngoại : - Xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ (1962), Liên Xô (1969) - Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân cách mạng Á, Phi, Mĩ Latinh. - Quan hệ hòa dịu với Mĩ. 3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978) * Đường lối cải cách – mở cửa : - Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng (12/1978) và được nâng lên thành “Đường lối chung”. - Nội dung : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu m ạnh, dân chủ, văn minh. * Thành tựu : - Kinh tế : Tiến bộ nhanh chóng,GDP hàng năm tăng triên 8%, các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt. - Khoa học kĩ thuật : Thử thành công bom nguyên tử, phóng thành công tàu vũ trụ đưa con người bay vào không gian. - Văn hóa – giáo dục : Ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt. - Đối ngoại : + Bình thường hóa và khôi phục quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Ấn Độ … + Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hần hết các nước trên thế giới. + Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế. Do đó, địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao. + Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). Đài Loan vẫn duy trì chính quyền riêng. * Ý nghĩa : + Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách – mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc ; làm tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc. + Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
  6. Bài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á * Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập : - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á liên tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập : * Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philippin). + Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi : · Việt Nam đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mĩ (1975). · Hà Lan phải công nhận độc lập của Inđônêxia (1949). · Các nước Âu – Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (7/1946), Miến Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959). · Brunây tuyên bố độc lập (1/1984). · Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (1999). * Lào (1945 – 1975) Campuchia (1945 – 1993) 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á * Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan) Quá trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn : - Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) : + Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước. + Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp. + Hạn chế : Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng quan liêu phát triển ; chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội. - Từ những năm 60 – 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại) : + Nội dung : Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương. + Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành “con rồng” kinh tế nổi trội nhất của Đông Nam Á. + Hạn chế : Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục được. * Nhóm các nước Đông Dương - Sau khi giành độc lập, các nước Đông Dương đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung song còn gặp nhiều khó khăn. - Từ những năm 80 – 90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội có nhiều đổi mới, song tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu. * Các nước khác ở Đông Nam Á - Brunây : Dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa thập niên 80, Chính phủ thi
  7. hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu. - Myanma : Ban đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, từ cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tếvà mở cửa nên nền kinh tế đả có sự khởi sắc. 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN * Hoàn cảnh ra đời : - Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển. - Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau. - Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan, Philippin). * Quá trình phát triển : - 1967 – 1975 : ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc. - Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu. - Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN. - Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999). Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt. * Vai trò : ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển. II. Ấn Độ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. - Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ : Ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo : Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. - Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn. - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa. * Ý nghĩa : Sự ra đời nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Công cuộc xây dựng đất nước - Trong thời kì xây dựng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng : + Nông nghiệp : · Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực. · Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới. + Công nghiệp : Trong thập niên 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp, đã chế tạo được nhiều máy móc hiện đại. + Khoa học, kĩ thuật : Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công
  8. nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. + Văn hóa – giáo dục : Thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” và trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. - Đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Bài 5 CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH I. Các nước châu Phi 1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi. - Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50, trước hết là ở khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt nước giành được độc lập như Ai Cập (1953), Libi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958 …) - Năm 1960 được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (ở Tây Phi, Đông Phi, Trung Phi) được trao trả độc lập. - Năm 1975, cách mạng Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi, đánh dấu sự sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi. - Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con người. + Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hòa ra đời ở Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1991). + Ở Nam Phi, sau cuộc bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên, chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) dã man ở nước này. 2. Tình hình phát triển KT - XH - Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước và thu được một số thành tựu ban đầu. - Tuy nhiên, châu Phi vẫn là một châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất nhiều khó khăn. + Xung đột sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên. + Bệnh tật và mù chữ. + Sự bùng nổ về dân số. + Đói nghèo, nợ nước ngoài chồng chất. - Tổ chức thống nhất châu Phi được thành lập (5/1963) đến năm 2002 đổi thành liên minh châu Phi (AU) đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục song còn phải rất lâu dài, gian khổ mới thu được kết quả. II. Các nước Mĩ Latinh 1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. + Ngày 1/01/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba do Phiđen đứng đầu. - Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế dộ độc tài thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi : + Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào Panama (1964 – 1999).
  9. + Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập. - Với các hình thức đấu tranh phong phú (bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang), Mĩ Latinh đã trở thành “lục địa bùng cháy”. Các nước Mĩ Latinh đã lần lượt lật đổ chế độ độc tài phản động, giành lại chủ quyền dân tộc (Chilê, Nicaragoa, Vênêzuêla, Goatêmala). 2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội - Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước Mĩ Latinh tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được những thành tựu quan trọng : Braxin, Achentina, Mêhicô đã trở thành các nước công nghiệp mới (NIC). - Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn : kinh tế suy thoái, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài chồng chất, chính trị biến động phức tạp. - Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực hơn, thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn của nước ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Tuy nhiên những khó khăn đặt ra còn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng … Bài 6 NƯỚC MĨ I. Nước Mĩ từ 1945 - 1973 * Về kinh tế - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. - Biểu hiện : + Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5% sản lượng công nghiệp thế giới (1948). + Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949). + Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển ; ¾ dự trữ vàng của thế giới. + Kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. ® Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. - Nguyên nhân : + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo. + Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí. + Ứng dụng thành công thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất. + Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ti độc quyền có sức sản xuất lớn và cạnh tranh có hiệu quả. + Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước. * Về khoa học kĩ thuật - Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn. - Thành tựu : Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực : + Chế tạo công cụ mới : máy tính điện tử, máy tự động. + Chế tạo vật liệu mới : pôlime, vật liệu tổng hợp. + Tìm ra năng lượng mới : nguyên tử nhiệt hạch. + Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng. + Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. * Về chính trị - xã hội : - Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước.
  10. - Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn : giai cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, nhiều tệ nạn xã hội khác. * Chính sách đối ngoại - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. - Mục tiêu : + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH. + Đàn áp phong trào cách mạng thế giới. + Khống chế, chi phối các nước Đồng minh. - Thực hiện : khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới. - Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN : 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xô nhằm thực hiện hòa hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới. II. Nước Mĩ từ 1973 – 1991 * Kinh tế - Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973. - Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứngđầu thế giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính. * Chính trị : Thường xuyên bê bối. * Đối ngoại : Có nhiều thay đổi. - Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô. - Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế. - Tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. III. Nước Mĩ từ 1991 – 2000 * Kinh tế : Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới. * Khoa học kĩ thuật : tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới. * Đối ngoại : + Liên Xô tan vỡ, Mĩ vươn lên thế “một cực”, chi phối và lãnh đạo thế giới song rất khó. + Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI. Bài 7 TÂY ÂU 1. Các giai đoạn phát triển của Tây Âu từ 1945 - 2000 2. Liên minh châu Âu EU * Sự ra đời và quá trình phát triển - Ngày 25/3/1957 hình thành khối thị trường chung châu Âu (EEC) bao gồm 6 nước : Pháp, TâyĐức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lucxămbua. - Năm 1973, kết nạp thêm Anh, Ailen, Đan Mạch. - Năm 1981, kết nạp thêm Hi Lạp (10 nước) - Năm 1986, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ga nhập. - Ngày 7/12/1991 các nước EEC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), khẳng định tiến trình hình thành một liên minh châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung … - Ngày 1/1/1993 EEC đổi thành liên minh châu Âu (EU), mở rộng liên kết không chỉ về kinh tế tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị đối ngoại và an ninh chung.
  11. - Năm 1994, kết nạp thêm Áo, Thụy Điển, Phần Lan (15 nước). - Năm 1995, có 7 nước Tây Âu đã hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của các công dân. - Ngày 1/1/1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO) và tới ngày 1/1/20002, chính thức được lưu hành ở nhiều nước EU. - Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu (25 nước). - Tháng 1/2007 thêm Bungari, Rumani (27 nước). * Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Tây Âu : - Tháng 10/1990 EU và Việt Nam đặt quan hệ chính thức. Bài 8 NHẬT BẢN I. Nhật Bản từ 1945 - 1952 * Hoàn cảnh : Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật những hậu quả hết sức nặng nề. + Khoảng 3 triệu người chết và mất tích. + 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá hủy. + Thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật. + Bị quân đội Mĩ chiếm đóng từ 1945 đến 1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt động. * Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản. - Về chính trị : + Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh. + Hiện pháp mới được công bố 1947 quy định Thiên hoàng chỉ là tượng trưng. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp. + Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực. - Về kinh tế : Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ : + Giải tán các Daibátxư. + Cải cách ruộng đất. + Dân chủ hóa lao động ® Dựa vào sự viện trợ của Mĩ (1950 – 1951) kinh tế Nhật được phục hồi. - Về đối ngoại : Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8/8/1951 kí Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật. Chế độ chiếm đóng của Đồng minh chấm dứt. II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 * Về kinh tế và khoa học kĩ thuật - Từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh. - Từ 1960 – 1973, kinh tế Nhật phát triển thần kì. + Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 – 1969 là 10,8%. Từ 1970-1973 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TB khác. + 1968 Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD. + Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới. - Về khoa học kĩ thuật + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, dầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài. + Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng. - Nguyên nhân phát triển : + Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyềt định hàng đầu. + Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước. Chế độ làm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên. + Ứng dụng thành ông khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
  12. + Chi phí quốc phòng thấp, + Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. - Hạn chế : + Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp. + Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu + Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu. - Đối ngoại : + Về cơ bản : liên minh chặt chẽ với Mĩ. + Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc. III. Nhật Bản từ năm 1973 – 1991 : * Kinh tế : - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn. - Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính số 1 thế giới (chủ nợ lờn nhất thế giới). * Đối ngoại : - Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. - Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. IV. Nhật Bản từ năm 1991-2000 * Kinh tế : - Suy thoái triền miên trong hơn một thập kỉ. - Tuy nhiên, Nhật vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài chính – kinh tế lớn của thế giới, đứng thứ 2 sau Mĩ. * Khoa học – kĩ thuật : Tiếp tục phát triển ở trình độ cao. * Chính trị : Có phần không ổn định. * Đối ngoại : + Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. + Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu. + Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước Nics và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh. * Văn hóa : - Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa. - Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Bài 9 QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông – Tây. - Mâu thuẫn này bắt đầu từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ. + Năm 1947 : Học thuyết Tơruman được công bố chính thức khởi đầu chính sách chống Liên Xô, khởi đầu Chiến tranh lạnh. ® Tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ. - Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng các nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu. - Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ về kinh tế, tạo sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu. Năm 1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô và Đông Âu, năm 1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập khối Vácxava để phòng thủ.
  13. ® Cục diện 2 phe được xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới. - Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc chạy đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô. II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ 1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp - Từ 1946 nhân dân 3 nước Đông Dương đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp quay lại xâm lược. - Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe. + Từ 1949 Việt Nam có điều kiện liên lạc, nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu. + 1950, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương. + 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Hiệp định đã kết thúc cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe. 2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) - Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước) : + Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ). + Từ vĩ tuyến 38 trở về phía Nam là nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) Mĩ bảo trợ. - 1950 – 1953 Chiến tranh khốc liệt đã diễn ra giữa 2 miền. + Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và sự chi viện của Trung Quốc. + Miền Nam có Mĩ giúp sức. ® Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng đầu trực tiếp giữa 2 phe Xô – Mĩ. 3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) - Từ 1954 – 1975 Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam. Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có được (trừ vũ khí hạt nhân). - Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược của Mĩ, buộ Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn. ® Chiến tranh Đông Dương trở thành chiến tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất, phản ánh mâu thuẫn 2 phe. III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt. - Đầu thập kỉ 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện. - Biểu hiện : + Ngày 9/11/1972 Đông Đức – Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước + Năm 1972, Liên Xô – Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược. + Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu. + Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao. + Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. - Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt : + Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô – Mĩ. + Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức Mĩ. + Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ. IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh - Từ 1989 – 1991 chế độ XHCN đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Xô ® các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể. + Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại. + Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô đã bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.
  14. - Xu thế phát triển của thế giới ngày nay : + Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực”. + Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới, nhưng khó thực hiện. + Hòa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi. - Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. - Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 1/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế. Bài 10 CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ I. 1. Nguồn gốc và đặc điểm - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX. * Nguồn gốc : xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, sự bùng nổ dân số thế giới, sự vơi cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. * Đặc điểm : - Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. - Chia 2 giai đoạn : + Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70 : diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học và kĩ thuật. + Từ 1973 đến nay : chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ. 2. Những thành tựu tiêu biểu - Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực. - Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước tiến nhảy vọt. + Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính. + Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien người. - Lĩnh vực công nghệ : + Tìm ra nguồn năng lượng mới : mặt trời, nguyên tử. + Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Polyme. + Sản xuất ra những công cụ mới như : máy tính, máy tự động, hệ thống tự động. + Công nghệ sinh học có bước đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh … + Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại như : Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc … + Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng. * Tác động : - Tích cực : + Tăng năng suất lao động. + Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người. + Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục. + Nền kinh tế - văn hóa – giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa ngày càng cao. - Hạn chế : Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.
  15. + Tai nạn lao động, tai nạn giao thông. + Vũ khí hủy diệt. + Ô nhiễm môi trường. + Bệnh tật. II. Xu hướng toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó - Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa đã xuất hiện. - Khái niệm : Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. - Biểu hiện : + Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. + Sự phát triển to lớn của các chương trình xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập hợp nhất các công ti thành những tập đoàn khổng lồ. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế và khu vực. - Tích cực : + Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao. + Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. - Hạn chế : + Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn. + Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn. + Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia. ® Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược ; vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
  16. ĐIỆN BIÊN PHỦ Câu 1. Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 1.Âm mưu của Pháp. a.Hoàn cảnh lịch sử. Sau 8 năm xâm lược Pháp bị suy yếu nghiêm trọng: thiêt hai 39 vạn quân, vùng chiếm đóng bị thu ̣̣ hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc. Để cứu vãn tình thế, tháng 5/1953, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Navarre nhằm giành thắng lợi về quân sự, hòng xoay chuyển tình thế chiến tranh. b.Nội dung kế hoạch Navarre. -Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước : *Bước 1 (thu đông 1953 và xuân 1954) : giữ thế phòng thủ ở miền Bắc và tiến công ở miền Nam, mở rộng ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh. *Bước 2 (thu 1954) : chuyển sang thế tiến công chiến lược ở miền Bắc, cố giành thắng lợi quân sự để buộc ta phải đàm phán . - Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp đã: + Ráo riết bình định và bắt lính. Quân số quân Pháp tăng lên 84 tiểu đoàn. + Đồng thời Pháp tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động. + Mở nhiều cuộc hành quân càn quét lớn ở Bắc Bộ, Lạng Sơn, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, phá hoại vùng tự do của ta. 2.Chủ trương (kế hoạch) của ta. - Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà địch không thể bỏ qua. - Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ đông, linh hoạt, chắc thăng, trường kỳ kháng chiến, ̣ ́ tự lực cánh sinh. 3.Diễn biến. + Nội dung kế hoạch Nava: . Bước 1: Giữ thế phòng ngự ở Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và nam Đông Dương, xây dựng lực lượng cơ động mạnh. . Bước 2:Tấn công chiến lược Bắc Bộ→ giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng. - Chủ trương của ta: Tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược, nhưng ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó. Phương châm tác chiến: “ Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt… đánh ăn chắc tiến ăn chắc…” - Diễn biến: Pháp tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ tiến hành càn quét, cho quân nhảy dù tập kích Lạng Sơn…Ta chủ động một loạt các chiến dịch để phân tán lực lượng địch. + Chủ lực ta tiến lên Tây Bắc, Pháp vội nhảy dù xuống Điện Biên Phủ. Quân ta giải phóng được lai Châu và bao vây Điện Biên Phủ, Pháp vội điều quân tăng cường cho ĐBP. ĐBP trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. + Chiến dịch Trung Lào: Phối hợp với quân giải phóng Pa Thet Lào ta giải phóng Thà Khẹt, vây Sênô, buộc địch phải tăng cường cho Sênô ( nơi tập trung quân thứ ba của Pháp) + Chiến dịch Tây Nguyên:Đầu năm 1954 ta tấn công Tây Nguyên, giải phóng thị xã KomTum và vây Pleiku, Pháp phải tăng cường lực lượng cho Tây Nguyên ( Pleiku trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp). + Chiến dịch Thượng Lào: Lực lượng Lào Việt Giải phóng giải phóng Phong Sa lì, vây Luông Pha Băng, Pháp phải tăng cường cho Luông Pha Băng (luông Pha băng là nơi tập quân thứ năm của Pháp). Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Lý Tự Trọng, Quảng Nam

    pdf 3 p | 3 | 3

  • Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THCS-THPT ĐăkLua, Đồng Nai

    doc 4 p | 4 | 3

  • Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Ban KHXH)

    doc 5 p | 5 | 3

  • Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Ban KHTN)

    doc 5 p | 4 | 3

  • Đề thi giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Hùng Vương, Quảng Nam

    doc 3 p | 8 | 3

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Bảo Lộc, Lâm Đồng

    pdf 5 p | 7 | 2

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THCS và THPT Vĩnh Nhuận, An Giang

    pdf 11 p | 6 | 2

  • Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THCS và THPT Vĩnh Nhuận, An Giang

    pdf 5 p | 3 | 2

  • Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH-THCS-THPT Quảng Đông, Quảng Nam

    doc 17 p | 2 | 2

  • Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Lý Tự Trọng, Quảng Nam

    doc 3 p | 5 | 2

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Võ Chí Công, Quảng Nam

    pdf 3 p | 3 | 2

  • Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Quang Trung, Quảng Nam

    pdf 12 p | 3 | 2

  • Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Võ Chí Công, Quảng Nam

    pdf 3 p | 5 | 2

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Bố Hạ, Bắc Giang

    doc 5 p | 3 | 1

  • Đề thi giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Bố Hạ, Bắc Ninh

    doc 4 p | 3 | 1

  • Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Kon Tum

    doc 4 p | 2 | 1

  • Đề thi giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Kon Tum

    doc 4 p | 8 | 1

  • Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Bắc Trà My, Quảng Nam

    doc 4 p | 0 | 0

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn: Đồng ý Thêm vào bộ sưu tập mới: *Tên bộ sưu tập Mô Tả: *Từ Khóa: Tạo mới Báo xấu
  • Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
  • Không hoạt động
  • Có nội dung khiêu dâm
  • Có nội dung chính trị, phản động.
  • Spam
  • Vi phạm bản quyền.
  • Nội dung không đúng tiêu đề.
Hoặc bạn có thể nhập những lý do khác vào ô bên dưới (100 ký tự): Vui lòng nhập mã xác nhận vào ô bên dưới. Nếu bạn không đọc được, hãy Chọn mã xác nhận khác.. Đồng ý LAVA AANETWORK THÔNG TIN
  • Về chúng tôi
  • Quy định bảo mật
  • Thỏa thuận sử dụng
  • Quy chế hoạt động
TRỢ GIÚP
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Upload tài liệu
  • Hỏi và đáp
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
  • Liên hệ
  • Hỗ trợ trực tuyến
  • Liên hệ quảng cáo
Theo dõi chúng tôi

Chịu trách nhiệm nội dung:

Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA

LIÊN HỆ

Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Hotline: 093 303 0098

Email: support@tailieu.vn

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENT

Từ khóa » Trọng Tâm Lịch Sử 12 Bài 1