Liễu Lùn – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
Liễu lùn | |
---|---|
Liễu lùn tại Iceland | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Thực vật |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Salicaceae |
Chi (genus) | Salix |
Loài (species) | S. herbacea |
Danh pháp hai phần | |
Salix herbaceaL. |
Liễu lùn (tên khoa học Salix herbacea) là một loài liễu nhỏ bé thuộc họ Dương liễu.Chúng sinh sống chủ yếu ở Đông Nam Á. Thích nghi để tồn tại ở Bắc Cực khắc nghiệt và môi trường cận Bắc Cực. Loài này phân bố rộng rãi trong dãy An-pơ và môi trường Bắc Cực, xung quanh Bắc Đại Tây Dương, và nó cũng là một trong những loài cây thân gỗ nhỏ nhất.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Liễu lùn ở Đông Nam Á có thân cây ngập trong bùn, chỉ để lộ cành cây,trên cành và cây mọc những sợi bông như cành liễu khả năng thich ứng cao,nhiệt độ lý tưởng 20-30 độ C,trong điều kiện ánh sáng bình thường, khi cường độ ánh sáng cao lá cây sẽ biến thành màu đỏ.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Liễu lùn thích nghi để tồn tại trong môi trường khắc nghiệt, và có một sự phân bố rộng rãi trên cả hai mặt của Bắc Đại Tây Dương, ở Bắc Cực phía Tây bắc châu Á, Bắc Âu, Greenland, phía Đông Canada, và xa hơn về phía nam tại khu vực núi cao, phía Nam tới Pyrenees, các dãy núi Alps và Rila ở châu Âu, và phía bắc dãy núi Appalachian ở phía đông Hoa Kỳ. Nó phát triển trong vùng lãnh nguyên và đá moorland, thường là ở độ cao hơn 1.500 mét phía nam phạm vi của nó nhưng xuống đến mực nước biển ở Bắc Cực.[1][2][3]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Liễu lùn là loài cây thân gỗ nhỏ nhất trên thế giới. Nó thường phát triển chỉ chiều cao từ 1–6 cm và có hình tròn, lá cây có màu xanh lá sáng bóng, dài 1–2 cm và rộng. Giống như các loài liễu, nó là loài đơn tính khác gốc, với hoa đực và cái trên các cây riêng biệt. Kết quả là, sự xuất hiện của cây khác nhau, Các hoa cái có màu đỏ, trong khi hoa đực là màu vàng.[1][2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Meikle, R. D. (1984). Willows and Poplars of Great Britain and Ireland. BSBI Handbook No. 4. ISBN 0-901158-07-0.
- ^ a b Salicaceae of the Canadian Arctic Archipelago: Salix herbacea Lưu trữ 2011-06-05 tại Wayback Machine
- ^ Germplasm Resources Information Network: Salix herbacea Lưu trữ 2012-09-19 tại Wayback Machine
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Salix herbacea tại Wikispecies
- Liễu lùn tại Encyclopedia of Life
- Chi Liễu
- Thực vật Bắc Cực
- Thực vật Na Uy
- Thực vật Thụy Điển
- Thực vật Alaska
- Thực vật châu Á
- Thực vật châu Âu
- Thực vật Bắc Mỹ
- Thực vật được mô tả năm 1753
- Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên
- Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
- Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Từ khóa » Cây Liễu Lùn
-
Loài Cây Thân Gỗ Nhỏ Nhất Thế Giới - VnExpress
-
Cây Liễu Lùn ở Bắc Cực
-
Salix Herbacea - Wikimedia Tiếng Việt
-
Liễu Lùn - Wikiwand
-
CÂY LIỄU ĐỎ RĂNG CƯA LÙN XÒE - DỄ TRỒNG | Shopee Việt Nam
-
Cây Thủy Sinh - Đại Liễu Lùn | Shopee Việt Nam
-
Đại Liễu Lùn (Hygrophila Stricta Var) - Cafe Thủy Sinh & Cá Cảnh
-
Cây Liễu Lùn - Từ điển Kiến Thức
-
Liễu Lùn: Loài Thực Vật - Wiki Tiếng Việt - Du Học Trung Quốc
-
Top 14 đại Liễu Lùn
-
ĐẠI LIỄU LÙN - Bách Khoa Aqua
-
Cây Thủy Sinh - Đại Liễu Lùn - Phụ Kiện Thú Cưng
-
Cây Thủy Sinh - Đại Liễu Lùn - Dành Cho Thú Nuôi Nhỏ Khác