Lisa (rapper) – Wikipedia Tiếng Việt

Rapper nữ người Thái Lan (sinh 1997)Bản mẫu:SHORTDESC:Rapper nữ người Thái Lan (sinh 1997)
Lisa 리사
Lisa tại lễ trao giải VMAS 2024
SinhPranpriya Manobal27 tháng 3, 1997 (27 tuổi)Buriram, Thái Lan
Quốc tịch Thái Lan
Tên khácLalisa Manobal
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • Ca sỹ
  • Vũ công
Tổ chứcLLOUD
Sự nghiệp âm nhạc
Nguyên quánHàn Quốc
Thể loại
  • K-pop
  • dance-pop
  • hip hop
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2016–nay
Hãng đĩa
  • YG
  • Interscope
  • Lloud
  • RCA
Websitelloud.co
Chữ ký

Lalisa Manobal (tiếng Thái: ลลิษา มโนบาล)[a][1][2][3] (tên khai sinh Pranpriya Manobal (tiếng Thái: ปราณปรียา มโนบาล);[b][4] sinh ngày 27 tháng 3 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Lisa (tiếng Hàn: 리사),[c] là một nữ rapper, ca sĩ, nhạc sĩ và vũ công người Thái Lan. Cô là thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink trực thuộc YG Entertainment.[5] Năm 2024, Lisa thành lập công ty quản lý riêng mang tên LLOUD và ký hợp đồng với RCA Records. Cô dự kiến ​​sẽ ra mắt diễn xuất vào năm 2025 trong bộ phim truyền hình HBO The White Lotus.

Lisa ra mắt solo với album đĩa đơn Lalisa vào tháng 9 năm 2021, với đĩa đơn chủ đề cùng tên. Album đã bán được hơn 736.000 bản trong tuần phát hành tại Hàn Quốc, khiến cô trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên làm được điều này.[6] Video âm nhạc cho đĩa đơn chủ đề cùng tên đã thu về 73,6 triệu lượt xem trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên phát hành và trở thành video âm nhạc được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên trên nền tảng này của một nghệ sĩ solo.[7] Cả "Lalisa" và đĩa đơn thứ hai trong album " Money " đều lọt vào top 10 của Billboard Global 200 , đĩa đơn sau trở thành bài hát xếp hạng nhiều tuần đầu tiên của một nữ nghệ sĩ solo K-pop trên Billboard Hot 100 của Mỹ và Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh . Lalisa và "Money" lần lượt trở thành album và bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ solo K-pop đạt được một tỷ lượt phát trực tuyến trên Spotify .

Lisa đã giành được nhiều giải thưởng trong suốt sự nghiệp của mình, bao gồm cả nghệ sĩ solo K-pop giành được nhiều kỷ lục Guinness thế giới nhất với 8 kỷ lục, Giải thưởng âm nhạc Gaon Chart , Giải thưởng âm nhạc châu Á Mnet , Giải thưởng video âm nhạc MTV và Giải thưởng âm nhạc MTV Châu Âu đầu tiên từng giành được. của một nghệ sĩ solo K-pop. Cô là nghệ sĩ K-pop được theo dõi nhiều nhất trên Instagram , đồng thời là nghệ sĩ solo K-pop được đăng ký nhiều nhất trên YouTube. Lisa được Bộ Văn hóa Thái Lan vinh danh là trưởng đại sứ văn hóa và được cựu Thủ tướng Thái Lan Prayut Chan-o-cha ghi nhận vì những đóng góp của cô trong việc truyền bá văn hóa Thái Lan ra toàn cầu.

Cuộc đời và sự nghiệp

Cuộc sống đầu đời và khởi đầu sự nghiệp

Pranpriya Manobal sinh ngày 27 tháng 3 năm 1997 tại tỉnh Buriram, Thái Lan[8][9], sau đó cô đổi tên thành Lalisa, có nghĩa là "sự ca tụng", theo lời khuyên của một thầy bói để mang lại sự thịnh vượng[10]. Cô là người Thái Lan và là người con duy nhất trong gia đình có mẹ là người Thái Lan và bố dượng là người Thụy Sĩ.[11][12] Mẹ của Lisa tên là Chitthip Brüschweiler. Cha dượng của cô là Marco Brüschweiler, một đầu bếp nổi tiếng, hiện đang hoạt động tại Thái Lan. Lisa hoàn thành chương trình giáo dục trung học tại Trường Praphamontree I và II.[13]

Sau khi tham gia các lớp học khiêu vũ năm bốn tuổi, cô thường xuyên tham gia nhiều cuộc thi khiêu vũ trong suốt thời thơ ấu, bao gồm cả "To Be Number One"[14] và tham gia nhóm nhảy We Zaa Cool gồm mười một thành viên cùng với BamBam của Got7. Vào tháng 9 năm 2009, nhóm tham gia cuộc thi LG Entertainment Million Dream Sanan World được phát sóng trên Channel 9 và giành được Giải thưởng "Special Team".[15] Lisa cũng đã tham gia một cuộc thi ca hát với tư cách là đại diện của trường cho "Top 3 nhân cách tốt của Thái Lan", do Trung tâm Xúc tiến Nhân cách tổ chức vào đầu năm 2009, tại đây cô giành ngôi vị Á quân.[13]

Năm 2010, Lisa tham gia thử giọng để trở thành thực tập sinh của YG Entertainment tại Thái Lan. Từ khi còn nhỏ, Lisa đã quan tâm đến ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc, cô rất ngưỡng mộ hai nhóm nhạc Big Bang và 2NE1 và mong muốn một ngày nào đó sẽ trở thành một thần tượng.[16] Trong số 4.000 người nộp đơn, cô là người duy nhất vượt qua, điều này đã khiến giám đốc điều hành khi đó, Yang Hyun-suk đề nghị cho Lisa cơ hội trở thành thực tập sinh của YG Entertainment.[17] Lisa cũng đã gây ấn tượng với một trong những giám khảo, Danny Im của 1TYM tại buổi thử giọng, sau đó anh ấy đã khen ngợi sự tự tin trên sân khấu và thái độ ngoài sân khấu của cô.[18]

Năm 2011, Lisa chuyển đến Hàn Quốc để bắt đầu quá trình đào tạo chính thức với tư cách là một thực tập sinh, kéo dài 5 năm. Cô chính thức gia nhập công ty với tư cách là thực tập sinh ngoại quốc đầu tiên vào ngày 11 tháng 4 năm 2011.[19] Vào tháng 11 năm 2013, cô xuất hiện trong bài hát "Ringa Linga" của Taeyang cùng với IKON & Winner, với vai trò là một trong những vũ công nền.[20] Tháng 3 năm 2015, Lisa đảm nhận công việc người mẫu đại diện đầu tiên cho thương hiệu thời trang đường phố Nona9on, sau thương hiệu mỹ phẩm Moonshot của Hàn Quốc vào năm 2016.[21]

2016–2023: Ra mắt với Blackpink và Lalisa

Bài chi tiết: Blackpink
Lisa biểu diễn cùng với Blackpink tại Lễ hội âm nhạc Hàn Quốc 2017

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2016, Lisa chính thức ra mắt với vai trò là một trong bốn thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink.[22] Blackpink ra mắt với album đĩa đơn đầu tay Square One cùng các đĩa đơn chính "Whistle" và "Boombayah". "Whistle" đạt thành tích perfect "all-kill", đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc Hàn Quốc ngay khi ra mắt.[23] Tính đến tháng 10 năm 2020, nhóm đã phát hành hai album phòng thu là Blackpink in Your AreaThe Album, ba mini album là Blackpink, Square UpKill This Love, và hai album đĩa đơn là Square OneSquare Two.

Lisa được chương trình tạp kỹ quân sự Real Man 300 của đài MBC chọn làm thành viên chính trong chương trình từ ngày 21 tháng 9 năm 2018 trở đi. Chương trình đánh dấu vai trò thành viên chính đầu tiên của cô trên một chương trình truyền hình kể từ khi ra mắt.[24] Cô giành giải thưởng không chính thức là "Nhân vật của năm" tại MBC Entertainment Awards 2018.[25]

Vào ngày 5 tháng 11 năm 2018, cô ra mắt kênh YouTube của riêng mình, Lilifilm Official.[26] Tính đến tháng 8 năm 2021, kênh YouTube cô đã có hơn 9 triệu người đăng ký cùng với hơn 314 triệu lượt xem và đã nhận Nút Play Vàng của YouTube.[27][28] Đáng chú ý, một trong những video biểu diễn vũ đạo đã lan truyền vào năm 2020 do một meme của bức ảnh chụp màn hình của chân cô đã được ghép vào thân của một nhân vật hoặc người của công chúng, và thường kèm theo chú thích "Did it work? (Nó có hoạt động không?)". Những người nổi tiếng bao gồm cả Dolly Parton, Stephen Colbert. James Corden, Luke Evans và Lil Nas X cũng tham gia vào meme, đăng ảnh của họ với đôi chân của Lisa.[29]

Vào tháng 3 năm 2020, Lisa là huấn luyện viên vũ đạo trong suốt chương trình Thanh Xuân Có Bạn mùa 2 do IQiyi sản xuất.[30][31] Tháng 3 năm 2021, cô tiếp tục làm huấn luyện viên vũ đạo trong Thanh Xuân Có Bạn mùa 3.[32][33]

Vào ngày 19 tháng 4 năm 2021, một quan chức từ YG Entertainment đã tiết lộ với phương tiện truyền thông Hàn Quốc, The Korea Herald rằng Lisa sẽ ra mắt với tư cách là nghệ sĩ solo thứ ba trong nhóm của cô với lịch trình sau đó sẽ được công bố chính thức thông qua một thông báo.[34] Vào ngày 12 tháng 7, thông qua Star News, công ty của cô đã tiết lộ việc quay video cho video âm nhạc của cô đang được tiến hành.[35]

Vào ngày 25 tháng 8, đã có thông tin cho rằng Lisa sẽ phát hành album đĩa đơn đầu tay Lalisa và đĩa đơn chủ đề cùng tên vào ngày 10 tháng 9.[36][37] Sau khi phát hành, video âm nhạc cho "Lalisa" đã trở thành video được xem nhiều nhất của một nghệ sĩ solo trong 24 giờ với 73,6 triệu lượt xem, phá vỡ kỷ lục trước đó do Taylor Swift và Brendon Urie nắm giữ với "Me!", nhận được 65,2 triệu lượt xem trong 24 giờ.[38] "Lalisa" và ca khúc B-side "Money" lần lượt đạt vị trí thứ hai và thứ mười trên Billboard Global 200, mang về cho Lisa hai bản hit nằm trong top 10 toàn cầu đầu tiên.[39][40] Album đĩa đơn này đã bán được 736.221 bản tại Hàn Quốc ngay trong tuần đầu tiên phát hành, lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất trong số tất cả các nghệ sĩ nữ và đưa Lisa trở thành nữ nghệ sĩ solo đầu tiên bán được 500.000 bản trong tuần đầu tiên.[41]

Vào tháng 10 năm 2021, Lisa hợp tác với Ozuna, DJ Snake và Megan Thee Stallion trong một bài hát mang tên "SG".[42]

Vào ngày 28 tháng 8 năm 2022, Lisa giành được Giải Video âm nhạc của MTV hạng mục Best K-pop với bài hát "Lalisa" và trở thành nghệ sĩ solo K-pop đầu tiên trong lịch sử giành được Giải Video âm nhạc của MTV.[43] Tại giải thưởng MTV EMA 2022, Lisa là nghệ sĩ solo Kpop đầu tiên giành chiến thắng hạng mục "Best Kpop"[44]. Lisa đã được trao hai Kỷ lục Guinness Thế giới vào năm 2023 cho những thành tích này, ngoài ra còn có kỷ lục thứ ba vì trở thành nghệ sĩ K-pop được theo dõi nhiều nhất trên Instagram.[45]

Vào tháng 4 năm 2023, Osen đã thông báo rằng Lisa sẽ góp mặt trong vở kịch mở rộng thứ hai Down to Earth của thành viên BigBang Taeyang.[46] Sự hợp tác mang tên "Shoong!", được phát hành vào ngày 25 tháng 4 cùng với một video trong đó Taeyang và Lisa cùng nhau biểu diễn vũ đạo của bài hát.[47] Lisa đã được trao thêm hai Kỷ lục Guinness Thế giới vào tháng 5 cho nữ nghệ sĩ K-pop solo đạt 1 tỷ lượt phát trực tuyến nhanh nhất và album đầu tiên của nghệ sĩ K-pop solo đạt 1 tỷ lượt phát trực tuyến trên Spotify với Lalisa . Với điều này, cô đã trở thành nghệ sĩ solo K-pop có nhiều kỷ lục Guinness thế giới nhất trong lịch sử, giành được bảy chiến thắng so với năm người giữ kỷ lục của Psy .[48]

2023-nay: Rời YG Entertainment và ra mắt diễn xuất

Vào tháng 9 năm 2023, Lisa đã tổ chức 5 buổi biểu diễn cho quán rượu Crazy Horse ở Paris.[49] Cô biểu diễn một số cảnh solo và xuất hiện cùng đoàn kịch trong các tiết mục ban đầu của quán rượu, bao gồm "But I Am a Good Girl" và "Crisis? What Crisis?".[50] Cùng tháng đó, cô đã giành được Kỷ lục Guinness Thế giới thứ tám cho ca khúc K-pop đầu tiên của một nghệ sĩ solo đạt 1 tỷ lượt phát trực tuyến trên Spotify với "Money".[51]  Để ăn mừng thành tích, Lisa đã xuất hiện trong tập thứ tư của loạt phim Billions Club của Spotify vào ngày 15 tháng 11, trong đó cô nhận được một tấm bảng hình chiếc đĩa ở Paris và nấu một món ăn Thái cho đĩa.[52]

Vào ngày 22 tháng 11 năm 2023, Lisa được Vua Charles III phong làm Thành viên danh dự của Huân chương Đế quốc Anh (MBE) cùng với các thành viên ban nhạc của cô trong lễ tấn phong đặc biệt tại Cung điện Buckingham , nơi cũng có sự tham dự của Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol .[53]  Vào ngày 5 tháng 12, YG Entertainment thông báo rằng Lisa cùng với các thành viên khác của Blackpink đã gia hạn hợp đồng hoạt động nhóm và hợp đồng cá nhân của các thành viên vẫn đang được thảo luận.[54]  YG Entertainment sau đó đã xác nhận vào ngày 29 tháng 12 rằng Lisa và các thành viên Blackpink khác đã đồng ý không tiếp tục ký hợp đồng với công ty cho các hoạt động cá nhân.[55]

Theo trang chủ của Nhà hát Accor Arena ở Paris (Pháp) thông báo, Lisa sẽ tham gia biểu diễn tại buổi hòa nhạc gây quỹ từ thiện Le Gala des Pièces Jaunes diễn ra vào ngày 26 tháng 1 năm 2024 tại nhà hát này.Đây là buổi hòa nhạc gây quỹ được tổ chức bởi Quỹ Bệnh viện Pháp do Đệ nhất phu nhân Brigitte Macron của Tổng thống Pháp Emmanuel Macron làm Chủ tịch. Tất cả số tiền thu được tại buổi hòa nhạc, bao gồm cả tiền bán vé, sẽ được quyên góp cho Quỹ Bệnh viện Pháp.[56] Tại sự kiện này, Lisa đã có buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên của "SG" cùng với DJ Snake, cô cũng biểu diễn liên khúc các đĩa đơn solo "Lalisa" và "Money" với Orchester Lamoureux .[57]  

Vào ngày 8 tháng 2 năm 2024, Lisa thông báo rằng cô đã thành lập công ty quản lý nghệ sĩ của riêng mình, có tên là LLOUD.[58] Variety tiết lộ rằng Lisa sẽ tham gia diễn xuất trong mùa thứ ba của loạt phim truyền hình HBO The White Lotus , và sẽ được ghi tên dưới tên thật của cô, Lalisa Manobal.[59] Công ty LLOUD cũng xác nhận thông tin này.[60] Ngày 11 tháng 4, LLOUD, thông báo rằng Lisa quyết định ký hợp đồng phát hành âm nhạc với RCA Records, cô ấy sẽ có toàn quyền sở hữu tất cả các bản ghi âm của mình như một phần của thỏa thuận. LLOUD cũng ra mắt trang web mới mang tên LaLisaOfficial.com, cập nhật các dự án cũng như kế hoạch của Lisa thực hiện với RCA Records.[61]

Lisa bắt đầu hé lộ nhạc mới vào ngày 6 tháng 6 bằng cách đăng một hình ảnh "sắp ra mắt" kèm theo liên kết lưu trước trên mạng xã hội.[62]  Cô cũng tạo một tài khoản TikTok mới và đăng một video kèm theo một đoạn trích giới thiệu, giúp cô lập Kỷ lục Guinness Thế giới khi đạt được một triệu người theo dõi chỉ trong hai giờ 18 phút.[63]  Vào ngày 18 tháng 6, cô chính thức xác nhận rằng cô sẽ phát hành một đĩa đơn mới có tên " Rockstar " vào ngày 27 tháng 6 lúc 8 giờ tối theo giờ ET, hoặc ngày 28 tháng 6 lúc 7 giờ sáng theo giờ ICT.[63] Ngày 28 tháng 6 năm 2024, Lisa chính thức tung MV mới Rockstar. MV được quay ở Thái Lan, quê hương Lisa, với các địa điểm như China Town, trung tâm thương mại bỏ hoang New World, ở Bangkok.[64][65][66] Bài hát ra mắt ở vị trí thứ tư trên Billboard Global 200 và ở vị trí số một trên Billboard Global Excl. US, trở thành bản hit thứ ba lọt vào top mười của Lisa trên cả hai bảng xếp hạng sau "Lalisa" và "Money" và là bản hit đầu tiên của cô đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng sau.[67]  "Rockstar" cũng ra mắt ở vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, đánh dấu bài hát có thứ hạng cao nhất của Lisa và là bài hát thứ ba của cô lọt vào bảng xếp hạng sau "Lalisa" và "Money".[68]

Ngày 3 tháng 8 năm 2024, Lisa đăng tải một đoạn teaser với thông điệp "Pulling up fresh face brand new día" hé lộ sản phẩm tiếp theo.[69] Ngày 6 tháng 8, Lisa nhá hàng ảnh đầu tiên cho sự hợp tác của cô với ca sĩ người Tây Ban Nha Rosalía, ca khúc mới sẽ mang tên New woman, được phát hành vào ngày 15 tháng 8 lúc 8 giờ tối theo giờ ET, hoặc ngày 16 tháng 8 lúc 7 giờ sáng theo giờ ICT.[70] Bài hát ra mắt ở vị trí thứ 15 trên Billboard Global 200 và ở vị trí thứ 6 trên Billboard Global Excl. US, trở thành bản hit top 10 thứ tư của Lisa trên bảng xếp hạng.[71]  Bài hát cũng ra mắt ở vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, giúp cô trở thành nghệ sĩ solo nữ K-pop đầu tiên có bốn lần lọt vào bảng xếp hạng.[72]  Lisa đã biểu diễn liên khúc "New Woman" và "Rockstar" tại Lễ trao giải Video âm nhạc MTV năm 2024 vào ngày 11 tháng 9, đánh dấu màn trình diễn lớn đầu tay của cô với tư cách là một nghệ sĩ solo và trở thành nghệ sĩ solo K-pop đầu tiên trong lịch sử biểu diễn trong chương trình.[73][74]  "Rockstar" đã nhận được bốn đề cử tại buổi lễ và giành giải thưởng Best K-Pop, giúp Lisa trở thành nghệ sĩ solo đầu tiên giành giải thưởng này hai lần.[75]

Lisa là người dẫn đầu Global Citizen Festival vào ngày 28 tháng 9, là buổi biểu diễn solo đầu tiên của cô tại một lễ hội.[76] Cô đã biểu diễn các đĩa đơn "Lalisa", "Money", "Rockstar", "New Woman" và bất ngờ ra mắt một bài hát mới có tựa đề " Moonlit Floor ", được phát hành sau đó vào ngày 4 tháng 10.[77][78] Lisa cũng đã công bố chuyến lưu diễn 'Fan Meetup' năm 2024 của cô tại Châu Á, bao gồm năm buổi biểu diễn bắt đầu từ ngày 11 tháng 11.[79]

Đời tư

Lisa là người nói được đa ngôn ngữ, cô thông thạo tiếng Thái, tiếng Anh, tiếng Hàn, cùng với tiếng Nhật và tiếng Trung căn bản.[80]

Vào ngày 24 tháng 11 năm 2021, YG Entertainment cho biết Lisa nhận kết quả dương tính với COVID-19.[81][82] Tính đến ngày 25 tháng 11, cô được cho là "đang trong tình trạng rất tốt và không có triệu chứng đáng ngờ."[83] Đến ngày 4 tháng 12, cô nhận kết quả xét nghiệm âm tính sau 10 ngày điều trị.[84]

Hoạt động khác

Quảng bá thương hiệu

Thông qua công việc người mẫu đại diện cho thương hiệu mỹ phẩm Moonshot của Hàn Quốc, cô đã trở thành đại sứ thương hiệu của họ tại Trung Quốc vào ngày 21 tháng 3 năm 2018.[85]

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2019, Lisa trở thành đại sứ thương hiệu và người trình bày độc quyền cho bộ sưu tập mới ra mắt tại Thái Lan, nơi sáu trong số các sản phẩm có chữ ký của Manoban như một phần của bao bì[86]. Vào ngày 28 tháng 3 năm 2019, Lisa ký hợp đồng hợp tác cá nhân đầu tiên cho AIS Thái Lan, nhà điều hành điện thoại di động GSM lớn nhất tại Thái Lan. Lisa trở thành đại diện thương hiệu được trả lương cao nhất cho AIS. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo của cô đã trở thành quảng cáo được đánh giá cao nhất ở Thái Lan.[87] Vào ngày 11 tháng 5 năm 2019, Lisa trở thành người đại diện thương hiệu cho Samsung Galaxy S10 tại Thái Lan. Video quảng cáo đầu tiên của cô cho thương hiệu này được phát hành vào ngày 14 tháng 5.[88] Cô làm đại diện thương hiệu cho trò chơi Ragnarok M: Eternal Love từ 24 tháng 7 năm 2019[89]

Vào tháng 1 năm 2020, Lisa cùng Mino là người mẫu quảng cáo cho dòng sản phẩm quần áo My Shelter mùa SS20 của Adidas.[90] Nhờ sự nổi tiếng của Lisa ở Trung Quốc thông qua sự xuất hiện của cô trên Thanh Xuân Có Bạn mùa 2 với vai trò cố vấn vũ đạo, cô đã được tiết lộ là người phát ngôn thương hiệu mới ở Trung Quốc cho D&G Downy vào ngày 13 tháng 5.[91] Cô nhanh chóng trở thành người mới phát ngôn viên thương hiệu của một trong những công ty sữa lớn nhất Trung Quốc, thương hiệu sữa chua Trung Quốc Chân Qua Lạp.[92] Vào ngày 27 tháng 6, Tencent Games đã công bố Lisa là người phát ngôn mới nhất của Supercell tại Trung Quốc cho trò chơi điện tử di động của họ, Brawl Stars.[93] Vào tháng 10 năm 2020, thương hiệu MAC thuộc sở hữu của Lauder đã bổ nhiệm Lisa làm đại sứ thương hiệu toàn cầu mới nhất của họ. Cô trở thành gương mặt đại diện cho các bộ sưu tập và chiến dịch quan trọng nổi tiếng của họ cũng như trở thành nàng thơ cho các dự án đổi mới. "Luôn tự tin và không bao giờ né tránh các rủi ro, cô ấy thể hiện sự cam kết với chúng tôi trong việc tôn vinh cá tính và sự thể hiện bản thân trên hết", Drew Elliott, phó chủ tịch cấp cao kiêm giám đốc sáng tạo toàn cầu của MAC giải thích. "Chúng tôi nóng lòng chờ người hâm mộ của cô ấy xem những gì cô ấy có dành họ thông qua sự hợp tác của chúng tôi".[94][95][96]

Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Lisa được công bố là người mẫu quảng bá cho thương hiệu điện thoại thông minh Vivo S9.[97] Cô cũng là người mẫu quảng bá cho thương hiệu điện thoại thông minh Vivo S7 vào năm 2020.[98] Vào tháng 3 năm 2022, Lisa trở thành đại sứ thương hiệu cho thương hiệu rượu wisky Chivas Regal và đóng vai chính trong chiến dịch "I Rise, We Rise".[99]

Vào ngày 14 tháng 9 năm 2021, Lisa trở thành đại sứ thương hiệu của Dentiste với bản hợp đồng dự đoán khảng 2tr USD, Dentiste là nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu các sản phẩm chăm sóc răng miệng cao cấp. Đây cũng là nhãn hiệu được ưa dùng số 1 tại Thái Lan.[100]

Vào ngày 25 tháng 5 năm 2022, Lisa được bổ nhiệm làm người mẫu toàn cầu và đại sứ của thương hiệu thời trang đường phố Acmé de la vie (ADLV).[101] Tính đến tháng 11 năm 2022 - Acmé de la vie (ADLV) đang tăng tốc mở rộng ra thị trường nước ngoài, doanh thu bán hàng tăng 50% so với trước đây và lượng khách hàng mua sắm trực tuyến qua các nền tảng của thương hiệu đang tăng gấp đôi. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2022, Lisa trở thành tân Đại sứ thương hiệu của ứng dụng tài chính AJAIB, AJAIB là một siêu ứng dụng tài chính cho phép người Indonesia mua và bán cổ phiếu, ETF và quỹ tương hỗ.[102] Lisa trở thành àm đại sứ cho ba mảng của thương hiệu TrueID, nhờ sức ảnh hưởng của Lisa đã giúp hương hiệu TrueID trở thành một thương hiệu công nghệ toàn cầu.[103]

Năm 2024, Lisa tái ký hợp đồng với nhãn hàng Dentiste với tư cách là đại sứ toàn cầu, hợp đồng lần này trị giá 4tr USD. CEO Dentiste cũng cho biết ngoài Dentiste còn có hơn 100 bản hợp đồng khác từ các thương hiệu khác được gửi đến Lisa với mong muốn được hợp tác.[3]

Thời trang và nhiếp ảnh

Vào tháng 1 năm 2019, Lisa trở thành nàng thơ của Hedi Slimane, giám đốc nghệ thuật, sáng tạo và hình ảnh cho Céline, một thương hiệu cao cấp của Pháp.[104] Vào tháng 9 năm 2020, cô được công bố là đại sứ toàn cầu của họ. Cô được giới thiệu trong chiến dịch Essentials của thương hiệu vào tháng 6 năm 2020, do giám đốc sáng tạo Hedi Slimane thực hiện và cô đã được chụp ảnh rộng rãi trong trang phục và phụ kiện của Celine. Trong một tuyên bố, thương hiệu cho biết, "Chúng tôi vui mừng thông báo sự hợp tác tiếp theo của Celine với Lisa, người sẽ đại diện với tư cách là đại sứ toàn cầu".[105]

Cùng năm đó, vào tháng 11, Penshoppe tiết lộ Lisa sẽ gia nhập đại gia đình Penshoppe với tư cách là đại sứ mới nhất của họ.[106] Hơn nữa, vào ngày 24 tháng 7 năm 2020, Lisa chính thức được chọn làm đại sứ thương hiệu toàn cầu mới nhất đại diện cho Bulgari, một thương hiệu thời trang cao cấp của Ý. Với tư cách là đại sứ cho Bulgari, cô đã tham gia vào các chiến dịch quảng bá cho bộ sưu tập "Serpenti" và "Bzero One".[107]

Vào ngày 16 tháng 2 năm 2021, Lisa tham gia làm giám khảo khách mời cho giải thưởng thời trang Pháp ANDAM.[108]

Thông qua YG Entertainment, Lisa đã phát hành một quyển sách ảnh phiên bản giới hạn mang tên "0327" được sáng tạo hoàn toàn bằng những bức ảnh tự chụp qua máy quay phim. Quyển sách ảnh được phát hành vào đúng ngày sinh nhật của cô trong năm 2020.[109] Phần thứ hai được phát hành vào năm sau, ngày 27 tháng 3 năm 2021.[110]

Vào ngày 13 tháng 11 năm 2021, thông tin Lisa sẽ phát hành bộ sưu tập của riêng mình với thương hiệu mỹ phẩm MAC Cosmetics của Mỹ được tiết lộ. Bộ sưu tập mang tên "MAC x L" bao gồm phấn má hồng dạng bột, bút kẻ mắt, bảng phấn mắt và phấn phủ.[111]

Vào ngày 1 tháng 11 năm 2022, Chivas Regal thông báo sẽ ra mắt chai rựu Whisky Chivas 18 phiên bản giới hạn do Lisa tham gia thiết kế, dòng rượu này ra mắt lần đầu tiên vào năm 1997 - cùng năm Lisa sinh ra. Lisa đã cùng tham gia thiết kế chai, mô phỏng lại thiết kế cổ điển của nó với các mảng màu bold blue và hot pink, hoàn chỉnh với chữ ký của LISA bằng phông chữ neon. Chai cũng có logo mạ vàng 18 karat có thể tháo rời để fans có thể cất giữ, logo độc đáo của brand được thiết kế lại với hình ngôi sao thương hiệu của Lisa.[112]

Vào ngày 14 tháng 1 năm 2023, Bulgari cho ra mắt đồng hồ đeo tay phiên bản giới hạn 'BVLGARI X LISA'. Chiếc đồng hồ phiên bản giới hạn này được thiết kế và sản xuất bởi Lisa. Có viền được chạm khắc và mặt số đính kim cương, đồng thời bông hoa tuyết nhung yêu thích của Lisa được khắc trên vỏ sau, khiến nó trở nên biểu tượng và đặc biệt. Ngoài ra, Lisa còn vẽ chữ 'L' viết tắt của tên mình ở giữa cánh hoa 'Edelweiss' được khắc trên vỏ sau, nhấn mạnh rằng cô ấy đã trực tiếp tham gia vào dự án. Bản phác thảo được khắc trên vỏ và vỏ sau với dòng chữ 'FABRIQUE EN SWISSE'.[113] Một năm sau Bvlgari tiếp tục gới thiệu BVLGARI X LISA Limited-Edition tại Tuần lễ Đồng hồ LVMH 2024, mẫu đồng hồ giới hạn được sản xuất với số lượng giới hạn với chỉ 1,400 chiếc.[114] Mặt đồng hồ được áp dụng kỹ thuật lát gạch (mosaic), khảm 400 ô vuông bằng vỏ xà cừ cắt thủ công, dù bắt ánh sáng nhưng lại nhẹ nhàng bởi có màu trắng xám trung tính, vạch chỉ giờ bằng kim cương bọc vàng hồng, vỏ đồng hồ phối hợp thép và vàng hồng 18K. Bên cạnh đó,cũng có núm vặn trang trí bằng đá rubellite màu hồng, mặt sau có hình loài hoa edelweiss.[115]

Ngày 23 tháng 7 năm 2024, Louis Vuitton thông báo Lisa chính thức trở thành đại sứ thương hiệu của hãng. "Tôi rất vui mừng được chào đón Lisa với tư cách là đại sứ của nhà mốt," giám đốc sáng tạo Nicolas Ghesquière cho biết. "Cô ấy có tinh thần phóng khoáng và sức hút vô cùng hấp dẫn. Cô ấy táo bạo và sáng tạo với âm nhạc cũng như với thời trang, và thật vinh dự khi được đồng hành cùng nữ ca sĩ trong hành trình này."[116]

Hoạt động từ thiện

Vào ngày 17 tháng 9 năm 2019, sau cơn mưa xối xả gây ra lũ lụt trên 32 tỉnh của Thái Lan, blogger làm đẹp Thái Lan Koi Onusa, một người họ hàng của Lisa, tiết lộ rằng Lisa đã quyên góp 100.000 baht cho quỹ của nam diễn viên Thái Lan Bin Bunluerit để giúp đỡ những người sơ tán.[117][118]

Vào tháng 9 năm 2021, Lisa bày tỏ mong muốn được tham gia một chương trình xã hội do Quỹ Giao lưu Văn hóa Quốc tế Hàn Quốc hợp tác với YG Entertainment để cải thiện giáo dục cho trẻ em ở tỉnh Buriram và ra mắt một tài khoản trực tuyến để quyên góp. Sự hợp tác này nhằm mục đích xây dựng một khu văn hóa rộng 160 mét vuông tại Trường Non Suwan Phitthayakhom ở Buiram, đồng thời cung cấp máy tính, máy chiếu và các thiết bị đa phương tiện khác cho trường và thành lập một học viện nhảy K-pop do các giảng viên địa phương quản lí.[119]

Vào ngày 13 tháng 11 năm 2023, Lisa quyên góp cho dự án "Vì nụ cười trẻ em" của PSE Campuchia với mục đích để trẻ em ở vùng nghèo khó cũng được học tập, đồng thời đầu bếp Marco, bố của Lisa cũng tham gia sự kiện này.[120]

Vào tháng 7 năm 2024, cô được công bố là người đứng đầu Global Citizen Festival, một sự kiện nằm trong sứ mệnh chấm dứt tình trạng nghèo đói cùng cực , dự kiến ​​diễn ra vào ngày 28 tháng 9.[121]

Tác động và ảnh hưởng

Lisa thường được cho là có ảnh hưởng đến những cá nhân khác làm việc trong cùng lĩnh vực với vai trò là một nghệ sĩ trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc. Thông qua các cuộc phỏng vấn, cựu thành viên nhóm nhạc nữ Nature, Gaga và thành viên nhóm nhạc nữ Hot Issue, Mayna đã tiết lộ Lisa là hình mẫu của họ.[122][123]

Vào tháng 4 năm 2019, Lisa trở thành thần tượng K-pop được theo dõi nhiều nhất trên Instagram, với 17,4 triệu người theo dõi vào thời điểm đó.[124] Tính đến tháng 4 năm 2021, cô trở thành thần tượng K-pop đầu tiên và duy nhất đạt được 50 triệu người theo dõi, và cô vẫn tiếp tục thiết lập các kỷ lục về mức độ tương tác và số lượng người theo dõi trên nền tảng này. Tính đến tháng 6 năm 2022, Lisa có hơn 78 triệu người theo dõi trên nền tảng mạng xã hội này.[125]

Trong khi Lisa xuất bản trang bìa tạp chí cá nhân đầu tiên cho Harper's Bazaar Thái Lan số tháng 5 năm 2019, MEI, nhà phân phối của Harper's Bazaar, thông báo rằng tất cả 120.000 bản in trong kho đã được bán hết, trung bình có 30.000 bản được in và những người nổi tiếng được in trung bình 60.000 bản. Tuy nhiên, dù đã bán được 120.000 bản nhưng nhu cầu của công chúng vẫn không được đáp ứng.[126][127]

Sau khi Lisa tham dự Celine Fashion Show cho bộ sưu tập Xuân Hè 2020 tại Paris, Pháp, trong Tuần lễ Thời trang Paris, Lyst thông báo rằng các tìm kiếm toàn cầu liên quan đến chiếc túi Triomphe của Céline đã tăng 66% vào ngày 28 tháng 6 năm 2019, sau khi Lisa đăng tải một hình ảnh về kiểu dáng trên trang cá nhân của cô, do đó thu hút được sự chú ý của công chúng.[128]

Theo "Cuộc khảo sát làn sóng Hàn Quốc ở nước ngoài năm 2021" do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quỹ Giao lưu Văn hóa Quốc tế Hàn Quốc thực hiện, Lisa được xếp vào danh sách 20 "Ca sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất ở nước ngoài" cùng với các nghệ sĩ Hàn Quốc khác như G-Dragon, IU, Psy, Blackpink và hơn thế nữa. Cuộc khảo sát đã thu thập dữ liệu trên khắp 18 quốc gia trên toàn thế giới bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Nam Phi và Nga. Tổng cộng 8.500 nam giới và phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 59 đã tham gia cuộc khảo sát.[129]

Lisa với tư cách là nữ thần tượng K-pop đầu tiên của MAC Cosmetics được bổ nhiệm làm đại sứ thương hiệu toàn cầu đã mang về 1,83 triệu đô la trong MIV®[d], với bài đăng thông báo của MAC đã tạo ra 506 nghìn đô la trong MIV®[130] - đại diện cho vị trí có thương hiệu hàng đầu của họ trong năm 2020 và biến họ trở thành một trong những nhãn hiệu làm đẹp đáng hợp tác hàng đầu trong năm. Bài đăng thông báo của cô trên Instagram với tư cách là đại sứ toàn cầu cho MAC Cosmetics đã nhận được hơn 5,8 triệu lượt thích và 74.000 bình luận.[131] Các mối quan hệ đối tác của cô[132] đã được ghi nhận là rất chân thật vì cô ấy thường xuyên giới thiệu các thương hiệu giống nhau trên các kênh truyền thông xã hội của mình. Sự thành công của các xác nhận và quan hệ đối tác của cô ấy một phần nhờ vào tính xác thực này.[133] Vì sức ảnh hưởng và tiềm năng tiếp thị của mình, Lisa như một ví dụ về việc thay đổi chiến lược quảng bá trong ngành thời trang và trang điểm.[134]

Ảnh hưởng của cô còn lan rộng ra các nghệ sĩ khác trong ngành công nghiệp âm nhạc. Bài hát "Tomboy" của Destiny Rogers đã tăng 1939% số lượt phát trực tuyến trên bản cập nhật Spotify hàng ngày sau video biểu diễn vũ đạo của Lisa trên kênh YouTube của cô khi cô sử dụng bài hát trong video. Ngay sau khi phần trình diễn được tải lên YouTube, bài hát của Rogers và mini album Tomboy cũng đã lọt vào bảng xếp hạng iTunes và Apple Music ở nhiều quốc gia và trên Spotify, bài hát cũng đã lọt vào Top 200 và top 10 của danh sách phát Viral 50 của Philippines. Bản thân Rogers cũng xác nhận tình hình trên Twitter[135] và cảm ơn Lisa vì đã làm sống lại bài hát.[136] Lisa đã được Thủ tướng Thái Lan, Prayut Chan-o-cha, ca ngợi vì đã quảng bá văn hóa Thái Lan trong video ca nhạc "Lalisa" của cô.[137]

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2023, các nhà nghiên cứu tại Đại học Chiang Mai đã đặt tên cho loài hoa Thái Lan là Friesodielsia lalisaeDamth, Baka & Chaowasku hay ngắn gọn là Buhangalisa/ Bungalalisa (tạm dịch: Hoa của Lalisa). Cái tên này được đặt nhằm vinh danh Lisa người đã truyền cảm hứng cho nghiên cứu sinh[138]. Tháng 10 năm đó, Lisa được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Châu Á 2023 với tư cách là "Biểu tượng Văn hóa" cho những đóng góp quan trọng Lisa mang lại trong việc quảng bá cho văn hóa và xã hội Châu Á.[139]

Người bán thịt viên đứng ăn ở Buriram Hợp tác với chính phủ và các cơ quan tư nhân chuẩn bị mừng sinh nhật lần thứ 27 của Lisa được biết đây là lần thứ 3 họ tổ chức sinh nhật cho cô, họ sẽ cùng nhau phân phát hơn 700 kg thịt viên cho những người đến tham dự sự kiện. Lisa là người tạo ra xu hướng khiến việc đứng và ăn thịt viên được cả thế giới biết đến và thay đổi cuộc sống của quán thịt viên đứng.[140]

Hội đồng Phúc lợi Xã hội Quốc gia Thái Lan trực thuộc Cơ quan Bảo trợ Hoàng gia (NCSWT) đã chọn Lisa nhận Giải thưởng "Người con có tấm lòng hiếu thảo xuất sắc" danh giá năm 2024. Mẹ của Lisa cũng được chọn để nhận giải thưởng danh dự ở hạng mục "Người mẹ Xuất sắc" của quốc gia năm 2024.[141] Theo thông tin từ Văn phòng Thủ tướng đưa ra ngày 5 tháng 8 cho biết, Thủ tướng Srettha Thavisin và lãnh đạo Đảng Pheu Thai Paetongtarn Shinawatra sẽ thảo luận về việc thúc đẩy quyền lực mềm với Lisa trong một hoặc hai tháng tới.[142]

Danh sách đĩa nhạc

Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Blackpink

Album đĩa đơn

Tên của album, thông tin chi tiết về album, vị trí xếp hạng và doanh số
Tựa đề Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR[143]
Lalisa
  • Phát hành: 10 tháng 9 năm 2021
  • Hãng đĩa: YG, Interscope
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số, LP
1
  • KOR: 762,923[144]
  • CHN: 752,420[145]
  • KMCA: 2x  Bạch kim[146]

Đĩa đơn

Tên đĩa đơn, năm phát hành, vị trí xếp hạng, doanh số và tên album
Năm Tựa đề Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR AUS[147] CAN[148] FRA[149] MLY[150] SGP[151] UK[152] US[153] WW[154]
Gaon[155] Hot[156]
Là nghệ sĩ chính
2021 "Lalisa" 64 28 76 42 175 1 2 68 84 2
  • US: 9,200[157]
Lalisa
"Money" [e] 32 37 75 1 2 46 90 10
  • US: 9,100[157][159]
Hợp tác
2021 "SG"(với DJ Snake, Ozuna và Megan Thee Stallion) [f] 86 87 17 26 [g] [h] 19
  • WW: 19,000[163]
Đĩa đơn không nằm trong album
"—" biểu thị bản thu không góp mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại lãnh thổ đó.

Sáng tác

Tên bài hát, năm phát hành, nghệ sĩ và tên album
Tựa đề Năm Nghệ sĩ Album Soạn nhạc Viết lời Nguồn.
"SG" 2021 DJ Snake, Ozuna, Megan Thee Stallion và Lisa Đĩa đơn không nằm trong album Yes Yes [164]
"Rockstar" 2024 Lisa TBA Yes Yes [165]
"New Woman" Lisa và Rosalía TBA Yes Yes [166]

Danh sách phim và chương trình truyền hình

Bài chi tiết: Danh sách video của Blackpink

Chương trình thực tế

Năm Kênh Tên Ghi Chú
2017 Onstyle AttractionTV (LisaTV)
2018YouTubeBlackpink HouseVới Blackpink
Vlive
JTBC2
Olleh TV
V Live BLACKPINK X STAR ROAD
2019 YouTube Blackpink Diaries
V Live

Chương trình truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Ngày phát sóng Ghi Chú
2016 MBC Every 1 Weekly Idol Khách mời 16 tháng 11 Tập 277 (với Blackpink)
SBS Running Man 18 tháng 12 Tập 330 (với Blackpink)
2017 Onstyle Get It Beauty 26 tháng 2 Tập 2 (với Blackpink)
MBC My Little Television 20 tháng 5 - 27 tháng 5 Tập 98-99 (với Blackpink)
MBC Every 1 Weekly Idol 5 tháng 7 Tập 310 (với Blackpink)
JTBC Knowing Bros 5 tháng 8 Tập 87 (với Blackpink)
SBS JYP's Party People 13 tháng 8 Tập 4 (với Blackpink và Jung Yong-hwa)
2018 JTBC Idol Room 23 tháng 6 Tập 7 (với Blackpink)
SBS My Ugly Duckling 22 tháng 7 với Blackpink và Seungri (cựu thành viên Big Bang)
MBC Real Men 300 21 tháng 9 - 2 tháng 11 Tập 1 - 6
JTBC YG Treasure Box Giám khảo 7 - 14 tháng 12 Tập 4 - 5 (với Blackpink)
2019 Stage K 2 tháng 6 Tập 8 (với Blackpink)
2020 iQiYi Thanh xuân có bạn (mùa 2) Huấn luyện viên vũ đạo 5 tháng 3-30 tháng 5 Cùng với Thái Từ Khôn, Ella Chen và Jony J
SBS Running Man Khách mời 18 tháng 10 Tập 525 (với Blackpink)
2021 iQiYi Thanh xuân có bạn (mùa 3) Huấn luyện viên vũ đạo 18 tháng 2 Cùng với Lý Vũ Xuân, Lý Vinh Hạo, Phan Vỹ Bá và Ngu Thư Hân (The9)
2025 HBO The White Lotus TBA TBA TBA

Buổi biểu diễn trực tiếp

Fan meeting

Năm Thời gian Tên Thành phố Quốc gia Địa điểm
2024 Ngày 11 tháng 11 Lisa Fan Meetup in Asia 2024 SingaporeSingapore Singapore Indoor Stadium
Ngày 13 tháng 11 Băng Cốc Thái LanThái Lan BITEC LIVE
Ngày 15 tháng 11 Jakarta IndonesiaIndonesia Beach City International Stadium
Ngày 17 tháng 11 Cao Hùng Đài LoanĐài Loan Kaohsiung Arena
Ngày 19 tháng 11 Hong Kong Trung QuốcTrung Quốc AsiaWorld–Arena

Giải thưởng và đề cử

Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Lisa
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2018 MBC Entertainment Awards Nhân vật của năm Lisa Đoạt giải [25]
The Standard [167]
[168]
2019 [169]
2020 Prêmio Anual K4US Awards Tin tức được yêu thích nhất trên Hwastar [170]
Sanook X Joox Thailand Music Awards Nghệ sĩ nổi tiếng trên mạng xã hội Đề cử [171]
2021 The Fact Music Awards Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa (Cá nhân) [172]
MTV Europe Music Awards Xuất sắc nhất Kpop [173]
Weibo Starlight Awards Nghệ sĩ nước ngoài nổi tiếng nhất [174]
Nghệ sĩ nổi tiếng của năm Đoạt giải [175]
Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo (Singapore, Malaysia và Thái Lan) Đoạt giải
Youth Award Nhân vật truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ Đoạt giải [176]
Global Nubia Awards Nữ hoàng Kpop Đoạt giải [177]
Channel R Radio Awards Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải [178]
Free To Play Awards Nghệ sĩ Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [179]
Clips De L'année Video xuất sắc của năm "Lalisa" Đoạt giải [180]
Mnet Asian Music Awards Top 10 do người hâm mộ toàn thế giới chọn lựa Lisa Đoạt giải [181]
Nghệ sĩ của năm Đề cử [182]
Khoảnh khắc TikTok được yêu thích [183]
Biểu tượng thế giới của năm [184]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [185]
Màn trình diễn xuất sắc nhất - Solo "Lalisa"
Ca khúc của năm [186]
Asian Pop Music Awards[i] Bản thu âm của năm (Nước ngoài) [188]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Nước ngoài) Lisa
Màn trình diễn xuất sắc nhất (Nước ngoài) "Money" [189]
Ca khúc của năm (Nước ngoài) "Lalisa" Đoạt giải
Top 20 Album của năm Đoạt giải
Top 20 Ca khúc của năm Đoạt giải
Giải thưởng do người hâm mộ bình chọn Đoạt giải
Hanteo Music Awards Hàng đầu Chodong Đoạt giải [190]
Nghệ sĩ nữ solo Lisa Đoạt giải
Premios Cultura Asiática Nghệ sĩ solo Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [191]
China Year End Awards Nghệ sĩ Thái Lan bán chạy nhất (đĩa đơn) Đoạt giải
Top Ten Musical Awards Bài nhảy xuất sắc nhất "Money" Đoạt giải [192]
Bài hát của năm "Lalisa" Đoạt giải
Korean Updates Awards Video âm nhạc của năm Đoạt giải [193]
Vũ đạo của năm Đoạt giải [194]
Bài hát của năm "Money" Đoạt giải
Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất Lisa Đoạt giải [195]
Hungary Music Daily Awards Nghệ sĩ Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [196]
2022 Korea First Brand Awards[197] Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất Đề cử [198]
Bravo Otto Tân binh xuất sắc nhất Đoạt giải [199]
Seoul Music Awards Làn sóng Kpop Đề cử [200]
Độ nổi tiếng Đề cử
Bonsang "Lalisa" Đề cử
Korean Sales Music Awards Bài hát debut hay nhất Đoạt giải [201]
The Hallyu Talk Awards Best Droolworthy Soloist - Female Lisa Đoạt giải [202]
Gaon Mubeat Global Choice Awards Sự lựa chọn toàn cầu của Mubeat - Nữ Đoạt giải [203]
Giải Video âm nhạc của MTV Best K-Pop "Lalisa" Đoạt giải [204][205]
MTV EMA 2022 Lisa Đoạt giải [206]
2023 MTV MIAW Awards K-Pop Domination Đề cử [207]
Asia Artist Awards Popularity Award – Singer (Female) Đề cử [208]
Premios Lo Nuestro Crossover Collaboration of the Year "SG" (với DJ Snake, Ozuna và Megan Thee Stallion) Đề cử [209]
2024 Seoul Music Awards Fan Choice of the Year Lisa Đề cử [210]
Giải Video âm nhạc của MTV Best K-pop Đoạt giải [211]
Best Choreography "Rockstar" Đề cử
Best Art Direction Đề cử
Best Editing Đề cử
BreakTudo Awards 2024 International Hit Of The Year Đề cử [212]
International Collaboration Of The Year "New Woman" (với ROSALÍA) Đoạt giải
Rising International Artist Lisa Đề cử
UK Music Video Awards Best Pop Video International "Rockstar" Đề cử [213]
Myx Music Awards Global Video of the Year Chưa công bố [214]
MTV Europe Music Awards Best K-Pop Lisa Đề cử [215]
Biggest Fans Lilies Đoạt giải
Best Collaboration "New Woman" (với ROSALÍA) Đoạt giải
Best Video Đề cử

Kỷ lục thế giới

Tên tổ chức kỷ lục, năm kỷ lục được trao tặng, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục
Tổ chức Năm Kỷ lục Tác phẩm đạt kỷ lục Ref.
Guinness World Records 2021 Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo "Lalisa" [216]
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo K-pop
2022 Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Video Music Awards [217]
Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Europe Music Awards
Nữ nghệ sĩ K-pop solo đạt 1 tỷ lượt nghe nhanh nhất trên Spotify Lisa
2023 Nghệ sĩ Kpop có nhiều người theo dõi nhất trên Instagram [218]
Album đầu tiên của nghệ sĩ solo K-pop đạt 1 tỷ lượt nghe trên Spotify "Lalisa" [219]
Ca khúc K-pop đầu tiên của nghệ sĩ solo đạt 1 tỷ lượt nghe trên Spotify Money [220]

Vinh danh

  • "Nhà lãnh đạo Đại sứ Văn hóa" của Thái Lan (2023)[221]
  • Biểu tượng văn hóa tại Đại sảnh danh vọng châu Á- Asian Hall of Fame (2023)[222]
  • "Người con có tấm lòng hiếu thảo xuất sắc" danh giá của Thái Lan (2024)[223]

Chương trình âm nhạc

Music Bank

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 17 tháng 9 "Lalisa" 5068

Ghi chú

  1. ^ Hay còn được đánh vần là Manoban. tiếng Thái: ลลิษา มโนบาล; RTGS: Lalisa Manoban; IPA: [lá.lí.sǎː má.noː.baːn]
  2. ^ ปราณปรียา มโนบาล; RTGS: Pranpriya—; IPA: [praːn.priː.jaː]
  3. ^ Hangul: 리사
  4. ^ Trị giá truyền thông (Media Impact Value) là một thuật toán độc quyền được phát triển bởi công ty Launchmetrics nhằm đo lường sức hút và mức độ tác động của các thần tượng.
  5. ^ "Money" không góp mặt trong Gaon Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 43 trên bảng xếp hạng tải xuống.[158]
  6. ^ "SG" không góp mặt trong Gaon Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 173 trên bảng xếp hạng tải xuống.[160]
  7. ^ "SG" không góp mặt trong UK Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 24 trên UK Singles Downloads Chart.[161]
  8. ^ "SG" không góp mặt trong Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[162]
  9. ^ Hosted by the Hong Kong Asia Pacific International Group and Sunway Records, the Asian Pop Music Awards bases its winners on the "Asian Pop Music Chart" which opened on September 2019.[187]

Tham khảo

  1. ^ Socha, Miles (16 tháng 2 năm 2021). “Blackpink's Lisa Is on the Jury for ANDAM Fashion Prize: Exclusive”. WWD (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 21 Tháng hai năm 2021. Truy cập 21 Tháng hai năm 2021.
  2. ^ Yim Seung-hye (26 tháng 8 năm 2021). “Title of single by Blackpink's Lisa is her real name”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2021. Truy cập 10 tháng Chín năm 2021.
  3. ^ a b Ryu Jae-yeon (1 tháng 7 năm 2018). “BLACKPINK LISA Deceiving Other Members with Her Real Name???”. JoongAng Ilbo. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Năm năm 2021. Truy cập 17 Tháng Ba năm 2021.
  4. ^ “Blackpink's Lisa changed her name for good luck and it worked”. The Straits Times (Singapore). 12 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Chín năm 2021. Truy cập 12 tháng Chín năm 2021.
  5. ^ “BLACKPINK”. YG Family. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng sáu năm 2017. Truy cập 18 tháng Năm năm 2019.
  6. ^ McIntyre, Hugh. “Blackpink's Lisa Breaks The Record For The Fastest-Selling Female Album In Korean History”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 17 tháng Chín năm 2021. Truy cập 24 tháng Chín năm 2021.
  7. ^ “BLACKPINK's Lisa breaks Taylor Swift's YouTube record with 'Lalisa'”. NME (bằng tiếng Anh). 14 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Chín năm 2021. Truy cập 24 tháng Chín năm 2021.
  8. ^ Caspar Li (ngày 27 tháng 3 năm 2019). “4 reasons why we love Lisa, BLACKPINK's youngest member”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng Một năm 2020. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  9. ^ Thaitrakulpanich, Asaree (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Black Pink to Light Bangkok on Fire This Summer”. Khaosod English. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Năm năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  10. ^ “Lisa from Blackpink – Thailand-raised K-pop singer who is the group's main dancer and speaks four languages”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc 3 tháng Năm năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  11. ^ “เปิดชีวิต! 'ลิซ่า BlackPink' ล่าฝันสู่ซุปเปอร์สตาร์”. Bangkokbiznews (bằng tiếng Thái). ngày 11 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Chín năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  12. ^ “Điều thú vị về thân thế của bố mẹ Lisa (Blackpink)”. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng mười một năm 2020.
  13. ^ a b “Lisa of BLACKPINK donates to help flood victims in Thailand”. The Independent Singapore (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ 'LISA' YG New Girl Group: ลลิษา มโนบาล กับเรื่องราวที่เล่าโดยพี่สาวถ”. hallyukstar (bằng tiếng Thái). ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng sáu năm 2016. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  15. ^ Gadong, Katreena (ngày 14 tháng 8 năm 2016). “BLACKPINK Lisa Manoban and Got7 Bambam childhood friends?”. YIBADA. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  16. ^ Kim Yu-rim (ngày 17 tháng 4 năm 2020). “'블랙핑크' 리사 국적은 어디?” [What is Blackpink Lisa's Nationality?]. MoneyS (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ Jason Pham (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “BLACKPINK's 4 Members Were Discovered in Completely Different Ways”. Stylecaster. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ “Danny Im (1TYM) - Ep. 39”. Fun With Dumb. ngày 22 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng hai năm 2021. Truy cập 26 Tháng tám năm 2021.
  19. ^ “มากกว่าสวยคือความทุ่มเท "ลิซ่า BLACKPINK" มีวันนี้ได้เพราะความสามารถ”. Praew (bằng tiếng Thái). ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 2 tháng Mười năm 2020. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  20. ^ “Những sự thật chưa biết về "búp bê sống" của BLACKPINK”. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 26 Tháng Ba năm 2021.
  21. ^ “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?”. Donga News. ngày 12 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  22. ^ Kim Yu-young (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “YG Entertainment unveils K-pop group BLACKPINK”. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Mười năm 2020. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  23. ^ “[뮤직톡톡] 마성의 '휘파람'...블랙핑크, 전 음원차트 1위 탈환”. Osen. ngày 14 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 4 tháng Bảy năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2020.
  24. ^ “[시청자가 찜한 TV] 돌아온 '진사'·'알쓸신잡' 역시 화제”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  25. ^ a b “[2018 MBC 방송연예대상] 연구원이 뽑아본 올해의 캐릭터!”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  26. ^ '유튜버'로 깜짝 변신한 블랙핑크 리사가 올린 첫번째 영상”. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 5 tháng Bảy năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  27. ^ “[SBS Star] BLACKPINK LISA Receives the 'Gold Play Button' with Only 4 Videos”. SBS News (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  28. ^ “Thu nhập "khủng" của Blackpink từ Youtube khiến khán giả bất ngờ”. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Mười năm 2020.
  29. ^ Aniftos, Rania (ngày 29 tháng 4 năm 2020). “Blackpink's Lisa Lends Her Legs to the Latest Quarantine Meme: 'Did It Work?' Explained”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  30. ^ “블랙핑크 리사, 中판 프듀 '청춘유니' 시즌2 새 멘토 출연 확정 [Oh! 차이나]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Mười năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  31. ^ “Lý do 'Thanh xuân có bạn 2' có sức hút lớn với 'người qua đường'”. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Ba năm 2021.
  32. ^ “블랙핑크 리사, 中 오디션 프로그램 '청춘유니3' 멘토 확정”. DongA (bằng tiếng Kanuri). ngày 8 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ thanhnien.vn (17 tháng 2 năm 2021). “Loạt ảnh đẹp hút hồn của Lisa (BlackPink) trong 'Thanh xuân có bạn 3'”. thanhnien.vn. Truy cập 12 Tháng hai năm 2023.
  34. ^ “[Exclusive] Blackpink Lisa's solo debut expected in June”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng tư năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  35. ^ “블랙핑크 리사, 솔로 앨범 발매 "뮤직비디오 촬영 준비"[공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 12 tháng Bảy năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  36. ^ Kim Hyun-seo (25 tháng 8 năm 2021). “블랙핑크 리사, 다음달 솔로 데뷔 확정 ... 싱글앨범 'LALISA(라리사)' 발매” [BLACKPINK's Lisa to make her solo debut next month ... Single album 'LALISA' released]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2021. Truy cập 25 Tháng tám năm 2021.
  37. ^ “Blackpink's Lisa to release solo album next month”. The Straits Times (Singapore). 27 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tám năm 2021. Truy cập 27 Tháng tám năm 2021.
  38. ^ McIntyre, Hugh (13 tháng 9 năm 2021). “Blackpink's Lisa Scores One Of The Biggest YouTube Debuts Of All Time”. Forbes. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2021. Truy cập 13 tháng Chín năm 2021.
  39. ^ Trust, Gary (20 tháng 9 năm 2021). “The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Holds Atop Global Charts, As LISA, Ed Sheeran & Glass Animals Add Top 10s”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 22 tháng Chín năm 2021. Truy cập 20 tháng Chín năm 2021.
  40. ^ Trust, Gary (18 tháng 10 năm 2021). “The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Keeps Atop Global Charts, Lisa's 'Money' Hits Top 10”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 18 tháng Mười năm 2021. Truy cập 18 tháng Mười năm 2021.
  41. ^ Hicap, Jonathan. “BLACKPINK Lisa's 'Lalisa' album sets records with 736,000 copies sold in first week”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Chín năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2021.
  42. ^ “BLACKPINK' LISA finally CONFIRMS collab with DJ Snake and Megan Thee Stallion”. Bollywood Bubble (bằng tiếng Anh). 14 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Mười năm 2021. Truy cập 14 tháng Mười năm 2021.
  43. ^ Parker, Ashley Joy (28 tháng 8 năm 2022). “How Anitta and Lisa's Wins at The 2022 MTV VMAs Made History”. E! News. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng tám năm 2022. Truy cập 5 tháng Chín năm 2022.
  44. ^ “Taylor Swift thắng lớn, Lisa (Blackpink) làm nên lịch sử ở MTV EMAs 2022”. laodong.vn. 14 tháng 11 năm 2022. Truy cập 15 Tháng mười một năm 2022.
  45. ^ Rowley, Glenn (30 tháng 3 năm 2022). “BLACKPINK's Lisa Sets Three New Guinness World Records”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng Một năm 2023. Truy cập 30 Tháng Ba năm 2022.
  46. ^ Ji, Min-kyung (12 tháng 4 năm 2023). “[단독] 블랙핑크 리사, 태양 새 앨범 참여..역대급 컬래버 예고” [[Exclusive] Blackpink Lisa, Taeyang participate in new album..Previous Collaboration Notice]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 12 Tháng tư năm 2023. Truy cập 12 Tháng tư năm 2023.
  47. ^ Ziwei, Puah (25 tháng 4 năm 2023). “Watch Taeyang's music video for 'Shoong!' featuring BLACKPINK's Lisa”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 25 Tháng tư năm 2023. Truy cập 25 Tháng tư năm 2023.
  48. ^ https://www.buzzfeed.com/victoriavouloumanos/blackpink-lisa-guinness-world-record. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  49. ^ VnExpress. “Lisa: 'Diễn ở Crazy Horse là trải nghiệm tuyệt vời'”. vnexpress.net. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023.
  50. ^ Socha, Miles (6 tháng 9 năm 2023). “Blackpink's Lisa to Perform at Crazy Horse Cabaret in Paris”. Women's Wear Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 26 tháng Chín năm 2023. Truy cập 29 tháng Chín năm 2023.
  51. ^ https://www.billboard.com/music/music-news/blackpink-lisa-guinness-world-record-money-1235427424/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  52. ^ https://www.billboard.com/music/music-news/blackpink-lisa-thai-meal-spotify-billion-streams-plate-1235473146/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  53. ^ https://www.reuters.com/lifestyle/k-pop-band-blackpink-receive-honorary-mbes-britains-king-charles-2023-11-22/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  54. ^ https://koreajoongangdaily.joins.com/news/2023-12-06/business/industry/Blackpink-promises-new-album-world-tour-after-contract-renewal/1929010. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  55. ^ https://n.news.naver.com/entertain/article/003/0012292465. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  56. ^ https://bazaarvietnam.vn/lisa-blackpink-va-stray-kids-bieu-dien-tu-thien-le-gala-des-pieces-jaunes-2024/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  57. ^ https://www.hindustantimes.com/entertainment/music/blackpink-lisa-hits-stage-solo-at-le-gala-des-pi-ces-jaunes-driving-crowd-insane-watch-101706316273755.html. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  58. ^ Ziwei, Puah (8 tháng 2 năm 2024). “BLACKPINK's Lisa launches her own management company, LLOUD”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 Tháng hai năm 2024.
  59. ^ Otterson, Joe (13 tháng 2 năm 2024). “Blackpink's Lisa Joins 'White Lotus' Season 3 (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 Tháng hai năm 2024.
  60. ^ “LLOUD | Lisa”. LLOUD Co. (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 Tháng hai năm 2024.
  61. ^ “Blackpink's Lisa and Her Lloud Co. Partner With RCA Records”. web.archive.org. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng tư năm 2024. Truy cập 14 Tháng tư năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  62. ^ Dailey, Hannah (6 tháng 6 năm 2024). “BLACKPINK's LISA Teases New Solo Music Is 'Coming Soon'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 Tháng tám năm 2024.
  63. ^ a b Dailey, Hannah (18 tháng 6 năm 2024). “BLACKPINK's LISA Announces New Solo Single 'Rockstar': Here's When It Arrives”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 Tháng tám năm 2024.
  64. ^ “Lisa 'lột xác' ở MV mới”. VNEXPRESS. 28 tháng 6 năm 2024.
  65. ^ “MV Rockstar của Lisa Blackpink thu hút, nhưng thành tích chưa bùng nổ”. Laodong. 28 tháng 6 năm 2024.
  66. ^ “Rockstar của Lisa: âm nhạc thoát li khỏi Kpop, liệu đã đủ sức chinh phục Âu Mỹ?”. VOH. 28 tháng 6 năm 2024.
  67. ^ Trust, Gary (8 tháng 7 năm 2024). “LISA Earns Her First Billboard Global Excl. U.S. No. 1 With Debut of 'Rockstar'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 Tháng tám năm 2024.
  68. ^ https://x.com/billboardcharts/status/1810416752763060423. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  69. ^ Dailey, Hannah (5 tháng 8 năm 2024). “LISA of BLACKPINK Shares Snippet of New Music: Here's Why Fans Think It's a Collab With Rosalía”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 Tháng tám năm 2024.
  70. ^ Aniftos, Rania (6 tháng 8 năm 2024). “Here's When LISA & Rosalía's 'New Woman' Collab Arrives”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 Tháng tám năm 2024.
  71. ^ Trust, Gary (26 tháng 8 năm 2024). “Billie Eilish's 'Birds of a Feather' Flies High Atop Global Charts for Third Week”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng Chín năm 2024.
  72. ^ “BLACKPINK's Lisa lands 4th entry on Billboard Hot 100 with New Woman; joins BTS' Jungkook and more K-pop acts in top 10 list”. PINKVILLA (bằng tiếng Anh). 27 tháng 8 năm 2024. Truy cập 17 tháng Chín năm 2024.
  73. ^ Bloom, Madison (12 tháng 9 năm 2024). “Watch Blackpink's Lisa Perform "New Woman" and "Rockstar" at 2024 MTV Video Music Awards”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng Chín năm 2024.
  74. ^ “BLACKPINK's Lisa Makes History as First K-pop Soloist to Perform at VMAs”. www.thenews.com.pk (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng Chín năm 2024.
  75. ^ Yoo, Hong (12 tháng 9 năm 2024). “Blackpink's Lisa wins second Best K-pop award at MTV VMAs”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng Chín năm 2024.
  76. ^ Mineo, Alfredo (29 tháng 9 năm 2024). “Blackpink's Lisa Layers Up in an Edgy 'Moonlit' Look for Global Citizen Festival 2024 Performance, Debuts New Song”. WWD (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng Mười năm 2024.
  77. ^ “LISA Performs Unreleased Single "Moonlit Floor" At Global Citizen”. billboardphilippines.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 9 năm 2024. Truy cập 5 tháng Mười năm 2024.
  78. ^ “Blackpink's Lisa to release new single on Oct. 4”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 9 năm 2024. Truy cập 5 tháng Mười năm 2024.
  79. ^ Ziwei, Puah (24 tháng 9 năm 2024). “BLACKPINK's Lisa announces 2024 'Fan Meetup' tour in Asia”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng Mười năm 2024.
  80. ^ Moon, Kat (4 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng sáu năm 2019. Truy cập 22 tháng Năm năm 2019.
  81. ^ “Lisa nhóm Blackpink nhiễm nCoV”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười hai năm 2021.
  82. ^ Victor, Daniel; Yoon, John (24 tháng 11 năm 2021). “Lisa, star of the K-pop group Blackpink, tests positive for coronavirus”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2021.
  83. ^ “블랙핑크 리사, 코로나 확진...지수·로제·제니 음성” [Blackpink Lisa, Corona confirmed... Jisoo, Rosé, and Jennie's voice]. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 26 Tháng mười một năm 2021.
  84. ^ “Lisa nhóm Blackpink khỏi Covid-19”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười hai năm 2021.
  85. ^ “블랙핑크(BLACKPINK) 리사, 문샷 모델로 중국 대륙 홀린다...글로벌 K뷰티 부활 신호탄”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  86. ^ “สิ้นสุดการรอคอย ! Moonshot เผยแคมเปญโฆษณาสุดเปรี้ยว LISA'S PICK SPECIAL EDITION บลิ้งค์ทุกคนรอลุ้น meet & greet กับเธอได้เลย !”. Harpersbazaar (bằng tiếng Thái). ngày 26 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 30 tháng Bảy năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  87. ^ “AIS คว้า "ลิซ่า BlackPink" พรีเซ็นเตอร์คนล่าสุด หวังกวาดตลาดสาวก Blinks ทั่วไทย”. positioningmag.com (bằng tiếng Thái). ngày 28 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng Ba năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  88. ^ “Samsung คว้า "ลิซ่า BlackPink" เป็นพรีเซนเตอร์ Galaxy S10 ไทย หวังสู้ศึกแบรนด์จีน”. positioningmag.com (bằng tiếng Thái). ngày 11 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Năm năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  89. ^ “Lisa Blackpink xuất hiện cực đáng yêu trong thế giới điện tử cùng bầy mèo”. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Mười năm 2020. Truy cập 26 Tháng Ba năm 2021.
  90. ^ “위너 송민호X블랙핑크 리사, 감각적인 트렌디 케미..커플 촬영도 완벽[화보]”. Heraldpop (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  91. ^ “지드래곤 이어 블랙핑크 리사도 中브랜드 모델 기용”. YNA (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  92. ^ “지드래곤 이어 블랙핑크 리사도 中브랜드 모델 기용”. YNA (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020.
  93. ^ “舞蹈、身材屡屡出圈,歌谣、时尚界宠儿,这次她的影响力拓展到...了?”. chuansongme. ngày 27 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  94. ^ “Blackpink's Lisa Stars In MAC's Holiday Makeup Campaign”. Refinery29. ngày 2 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  95. ^ “First look: Blackpink's Lisa Manoban is MAC Cosmetics' new global brand ambassador”. Vogue. ngày 19 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  96. ^ “FOR THE LOVE OF LISA!”. MAC Cosmetics. ngày 19 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 19 tháng Mười năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  97. ^ Vaughn, Nica (ngày 22 tháng 2 năm 2021). “BLACKPINK Lisa is the Official Vivo S9 Endorser + Idol's YouTube Channel Projected to Surpass 6 Million Subscribers Soon”. KpopStarz (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 22 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  98. ^ Tortoza, Emman (ngày 5 tháng 8 năm 2020). “Blackpink's Lisa Manoban is the Endorser for the New vivo S7”. Gadget Pilipinas (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 25 tháng Mười năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  99. ^ “Chivas toasts to BLACKPINK's Lisa as new ambassador”. Marketing Interactive. 14 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 31 Tháng tám năm 2022. Truy cập 5 tháng Chín năm 2022.
  100. ^ “Facebook”. www.facebook.com. Truy cập 20 Tháng mười một năm 2023.
  101. ^ Vietnam, The Influencer. “Lisa trở thành người mẫu mới của thương hiệu thời trang đường phố ADLV”. The Influencer - Trang thông tin chuyên biệt hàng đầu về lĩnh vực Influencer Marketing. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023.
  102. ^ Vietnam, The Influencer. “LISA (BLACKPINK) - ĐẠI SỨ THƯƠNG HIỆU MỚI CỦA AJAIB”. The Influencer - Trang thông tin chuyên biệt hàng đầu về lĩnh vực Influencer Marketing. Truy cập 20 Tháng mười một năm 2023.
  103. ^ “Đăng nhập hoặc đăng ký để xem”. m.facebook.com. Truy cập 20 Tháng mười một năm 2023.
  104. ^ Aref Omar (ngày 18 tháng 1 năm 2019). “BlackPink's Lisa is Muse for Hedi Slimane's Céline campaign!”. nst.com.my. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Năm năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  105. ^ “K-pop star Lisa of Blackpink named global ambassador for fashion brand Celine”. CNA Lifestyle. ngày 22 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Mười năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  106. ^ “BLACKPINK's Lisa is now an ambassador of this local brand”. preen.ph. ngày 6 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  107. ^ “블랙핑크 리사, 불가리 브랜드 앰버서더 발탁”. Star MK (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng Một năm 2022. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  108. ^ “Lisa (BLACKPINK) lần đầu làm giám khảo cho giải thưởng thời trang lớn của Pháp”. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng tư năm 2021. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2021.
  109. ^ “블랙핑크 리사, 오늘(27일) 생일 맞이 한정판 포토북 출시..온라인 이미 매진”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  110. ^ Lee, Eachen (ngày 17 tháng 3 năm 2021). “Blackpink最美攝影師Lisa再推攝影集!沒搶到《0327》的Blink這次必須預購!”. harpersbazaar.com.tw (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc 12 Tháng sáu năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  111. ^ “Lisa Launches a Makeup Collection With MAC”. PAPER (bằng tiếng Anh). 13 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 5 tháng Chín năm 2022.
  112. ^ “Đăng nhập hoặc đăng ký để xem”. m.facebook.com. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023.
  113. ^ “Lisa (BLACKPINK) ra mắt đồng hồ phiên bản giới hạn kết hợp cùng Bulgari”. L'Officiel Vietnam | The Fashion Revolution. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023.
  114. ^ Elle (1 tháng 2 năm 2024). “Lisa (BLACKPINK) tiếp tục ra mắt đồng hồ phiên bản giới hạn cùng Bulgari | ELLE”. //www.elle.vn/. Truy cập 7 Tháng tám năm 2024. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  115. ^ N, Queenanie (19 tháng 3 năm 2024). “Lisa tự hào khoe đồng hồ thiết kế cùng Bulgari trong bữa tiệc ở Seoul | Harper's Bazaar”. Harper's Bazaar Việt Nam. Truy cập 7 Tháng tám năm 2024.
  116. ^ Diderich, Joelle (23 tháng 7 năm 2024). “Blackpink's Lisa Named Louis Vuitton Brand Ambassador”. WWD (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng tám năm 2024.
  117. ^ Asaree Thaitrakulpanich (ngày 17 tháng 9 năm 2019). “Lisa Blackpink Donates 100K Baht To Flood Victims”. Khaosodenglish. Lưu trữ bản gốc 4 tháng Mười năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  118. ^ Emma Kelly (ngày 18 tháng 9 năm 2019). “BLACKPINK's Lisa donates money to help flood victims in Thailand”. Metro. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2020.
  119. ^ “Blackpink's Lisa to help improve children's education in Thai hometown”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  120. ^ “https://twitter.com/BLACKPINKGLOBAL/status/1724043866251178027?s=20”. X (formerly Twitter). Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  121. ^ “Global Superstar LISA Joins the 2024 Global Citizen Festival Line-up in NYC”. Global Citizen (bằng tiếng Anh). 9 tháng 7 năm 2024. Truy cập 5 Tháng tám năm 2024.
  122. ^ Myeong Hee-suk (ngày 13 tháng 8 năm 2018). “"트와이스→현아" 네이처가 꼽은 8인 롤모델 [MD인터뷰②]”. MyDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 13 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  123. ^ Kim Won-hee (ngày 28 tháng 4 năm 2021). “핫이슈 "하니·씨엘·블랙핑크·아이유·제시 롤모델"” [Trending "do-Ciel, Black, Pink, IU, suggested a role model."]. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 28 Tháng tư năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  124. ^ Pakkee Tan (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK's Lisa is Now Officially the Most Followed K-Pop Idol on Instagram”. E! News. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Chín năm 2019. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2020.
  125. ^ Tamondong, Hanna (ngày 15 tháng 3 năm 2020). “Daebak! These Are The 10 K-Pop Idols With The Most Followers On Instagram”. Cosmopolitan Philippines. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2020.
  126. ^ Pakkee Tan (ngày 22 tháng 4 năm 2019). “Lisa Looks Gorgeous on Her First Solo Magazine Cover in Thailand”. E! News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tám năm 2019. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2020.
  127. ^ Kong Dudeplace (ngày 5 tháng 5 năm 2019). “ยอดจองซื้อ Harper's BAZAAR ฉบับปก ลิซ่า BlackPink ทุบสถิติใหม่ พิมพ์ 120,000 เล่มก็ยังไม่พอ”. Dudeplace (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tám năm 2019. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2020.
  128. ^ “Are K-Pop Stars the World's Biggest 'Influencers'?”. The Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Năm năm 2020. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2020.
  129. ^ “2021 해외한류실태조사”. Ministry of Culture, Sports and Tourism (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  130. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  131. ^ @lalalalisa_m (ngày 4 tháng 11 năm 2020). “#AD I am over the moon to share that I am the newest Global Brand Ambassador for @maccosmetics! I'll be POPPING off with @maccosmetics this holiday season💥💜. #MACLOVESLISA #MACFrostedFirework #MACambassador”. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020 – qua Instagram.
  132. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  133. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  134. ^ “The Long View by Vogue Business: Fashion's new outliers”. Vogue Business (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  135. ^ @destinyrogers. “this is amazing 🥺🥺🥺🥺🥺” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  136. ^ @destinyrogers. “finally got to personally thank #LISA for this new tomboy wave and even sent her the remix last week 🤪🤪 #TOMBOY FT. @coi_leray OUT NOW!!!! LETS RUN IT UP 🔥” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  137. ^ @destinyrogers. “finally got to personally thank #LISA for this new tomboy wave and even sent her the remix last week 🤪🤪 #TOMBOY FT. @coi_leray OUT NOW!!!! LETS RUN IT UP 🔥” (Tweet). Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tư năm 2021 – qua Twitter.
  138. ^ “Loài thực vật hiếm được đặt theo tên Lisa (BLACKPINK): Có khả năng phát triển loại thuốc mới”. Báo điện tử Tiền Phong. 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023.
  139. ^ VTV, BAO DIEN TU (9 tháng 8 năm 2023). “Lisa (BLACKPINK) được vinh danh tại Đại sảnh danh vọng châu Á”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2023.
  140. ^ ก้อง (24 tháng 3 năm 2024). “แม่ค้าลูกชิ้นยืนกินบุรีรัมย์ วันเกิดครบ 27 ปี 'ลิซ่า แบล็คพิงค์' พร้อมเปิดตัวกางเกงลูกชิ้นยืนกินบุรีรัมย์” (bằng tiếng Thái). Truy cập 26 Tháng Ba năm 2024.
  141. ^ https://www.matichon.co.th/entertainment/news_4677812. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  142. ^ “Srettha, Paetongtarn to discuss soft power with Lisa”. nationthailand (bằng tiếng Anh). 5 tháng 8 năm 2024. Truy cập 8 Tháng tám năm 2024.
  143. ^ Gaon Album Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). 5–11 tháng Chín năm 2021. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2021. Truy cập 16 tháng Chín năm 2021.
  144. ^ Doanh số Lalisa:
    • 2021년 09월 Album Chart [September 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 7 tháng Mười năm 2021. Truy cập 7 tháng Mười năm 2021.
    • 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
  145. ^ Doanh số của Lalisa tại Trung Quốc:
    • “Lalisa”. QQ音乐. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
    • “Lalisa”. KuGou. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
    • “Lalisa”. Kuwo. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
  146. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2021.
  147. ^ ARIA Top 100 Singles Chart:
    • “The ARIA Report: Week Commencing 20 September 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1646): 4. 20 tháng 9 năm 2021.
    • “Money”. Australian Recording Industry Association. 25 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Mười năm 2021. Truy cập 22 tháng Mười năm 2021.
  148. ^ Billboard Canadian Hot 100:
    • “Lalisa”. Billboard. 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
    • “Money”. Billboard. 6 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 2 Tháng mười một năm 2021.
    • “DJ Snake Chart History (Canadian Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2021.
  149. ^ “Discographie – Lisa (Lalisa Manoban)” (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2021.
  150. ^ Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia:
    • “Lalisa”. Recording Industry Association of Malaysia. 10–16 tháng Chín năm 2021. Truy cập 25 tháng Chín năm 2021.
    • “Money”. Recording Industry Association of Malaysia. 8–14 tháng Mười năm 2021. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng Một năm 2022. Truy cập 22 tháng Mười năm 2021.
    • “SG”. Recording Industry Association of Malaysia. 22–28 tháng Mười năm 2021. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2021.
  151. ^ RIAS Top Charts:
    • “Lalisa”. Recording Industry Association Singapore. Bản gốc lưu trữ 21 tháng Chín năm 2021.
    • “Money”. Recording Industry Association Singapore. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Mười năm 2021. Truy cập 19 tháng Mười năm 2021.
    • “SG”. Recording Industry Association Singapore. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 2 Tháng mười một năm 2021.
  152. ^ “Lisa | full Official Chart History” (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Mười năm 2021. Truy cập 9 tháng Mười năm 2021.
  153. ^ Billboard Hot 100 Chart:
    • “Lalisa”. Billboard (bằng tiếng Anh). 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
    • “Money”. Billboard (bằng tiếng Anh). 2 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 2 Tháng mười một năm 2021.
  154. ^ Billboard Global 200 Chart:
    • “Lalisa”. Billboard. 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
    • “Money”. Billboard. 23 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 19 tháng Mười năm 2021. Truy cập 19 tháng Mười năm 2021.
    • “DJ Snake Chart History (Global 200)”. Billboard. 1 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2021.
  155. ^ Gaon Digital Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). 12–18 tháng Chín năm 2021. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Chín năm 2021. Truy cập 23 tháng Chín năm 2021.
  156. ^ Billboard Korea K-pop 100 Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
  157. ^ a b McIntyre, Hugh (20 tháng 9 năm 2021). “Blackpink's Lisa Scores Two Simultaneous Top 10 Hits On Billboard's Sales Chart”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 21 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
  158. ^ Gaon Download Chart:
    • “2021년 37주차 Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2021. Truy cập 21 tháng Chín năm 2021.
  159. ^ “BTS' 'Permission to Dance' Leads Inaugural Hot Trending Songs Charts, Powered by Twitter”. Billboard. 22 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Mười năm 2021. Truy cập 22 tháng Mười năm 2021.
  160. ^ Gaon Download Chart:
    • “2021년 43주차 Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 17–23 tháng Mười năm 2021. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng Một năm 2018. Truy cập 28 tháng Mười năm 2021.
  161. ^ UK Singles Downloads Chart:
    • “Official Singles Downloads Chart Top 100”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng Một năm 2022. Truy cập 30 tháng Mười năm 2021.
  162. ^ “DJ Snake Chart History (Bubbling Under Hot 100)”. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2021.
  163. ^ Frankenburg, Eric (4 tháng 11 năm 2021). “New Around the World: DJ Snake, Ozuna, Lisa & Megan Thee Stallion Soar In With 'SG'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2021.
  164. ^ “DJ Snake, Ozuna, Megan Thee Stallion, LISA - SG / Credits”. DJ Snake Music, Interscope. 22 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Mười năm 2021. Truy cập 22 tháng Mười năm 2021 – qua Tidal.
  165. ^ “Try the TIDAL Web Player”. listen.tidal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 Tháng tám năm 2024.
  166. ^ “Try the TIDAL Web Player”. listen.tidal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 Tháng tám năm 2024.
  167. ^ “ขอบคุณที่ร่วมโหวตบุคคลผู้สร้างปรากฏการณ์แห่งปี 2018 กับ THE STANDARD ในสาขา”. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng sáu năm 2019.
  168. ^ “ประกาศรางวัล THE STANDARD PERSON OF THE YEAR 2019”. Lưu trữ bản gốc 7 tháng Mười năm 2020.
  169. ^ “Sanook x JOOX Thailand Music Awards 2020”. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng hai năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  170. ^ “#PAK2020 - Programa de Encerramento”. ngày 20 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  171. ^ "JTMA 2020" มาพร้อมสีสันใหม่! "ฟักกลิ้ง ฮีโร่-แว่นใหญ่" ผงาดเข้าชิงรางวัลมากสุด”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. 12 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 7 tháng Bảy năm 2020.
  172. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  173. ^ Grein, Paul (20 tháng 10 năm 2021). “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 20 tháng Mười năm 2021. Truy cập 20 tháng Mười năm 2021.
  174. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 20 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 20 tháng Năm năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  175. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 1 tháng Năm năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  176. ^ “เคียงข้างลิซ่า-แบมแบม 3 นักกีฬาไทย มีชื่อรับรางวัลเยาวชนต้นแบบ สร้างแรงบันดาลใจ”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 15 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 20 Tháng Ba năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  177. ^ “Lisa Wins Female K-pop Idol Of The Year Award (Queen Of Kpop 2021)”. NUBIA MAGAZINE! (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười hai năm 2021.
  178. ^ channelradmin. “Channel R Radio Awards”. Channel R (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 18 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2021.
  179. ^ “Estos fueron todos los ganadores de los FREE TO PLAY AWARDS 2021”. www.mega.cl (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười hai năm 2021.
  180. ^ “Clips de l'année 2021 : Lisa gagnante avec "LALISA"”. chartsinfrance.net. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười hai năm 2021.
  181. ^ Lee Jae-hoon (11 tháng 12 năm 2021). “방탄소년단, 불참에도 '2021 MAMA' 8관왕...4개 대상 싹쓸이(종합)” [BTS wins 8 trophies at '2021 MAMA' despite not attending...Sweep all 4 targets (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 11 Tháng mười hai năm 2021 – qua Naver.
  182. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2021.
  183. ^ “Here's how you can vote for your TikTok Favorite Moment at the 2021 Mnet Asian Music Awards – BTS, aespa, TWICE, ITZY, TXT, SEVENTEEN, and more”. Bandwagon Asia. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2021.
  184. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2021.
  185. ^ Chin, Carmen (3 tháng 11 năm 2021). “BTS, IU and more lead the nominations for the 2021 Mnet Asian Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2021.
  186. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2021.
  187. ^ “2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家”. VCT News (bằng tiếng Trung). 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2021. Truy cập 7 Tháng Một năm 2021.
  188. ^ “Lisa was nominated for the Asian Pop Music Awards 2021”. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười hai năm 2021.
  189. ^ “https://twitter.com/lisanations_/status/1475454472952311810”. Twitter. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười hai năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  190. ^ “한터뉴스 | 빅 데이터 기반의 K-POP 뉴스”. 한터뉴스 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 27 Tháng mười hai năm 2021.
  191. ^ LR, Redacción (21 tháng 12 năm 2021). “Premios Cultura Asiática 2021: cómo votar para mejor solista de K-pop”. larepublica.pe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc 22 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười hai năm 2021.
  192. ^ “https://twitter.com/toptenofficial/status/1474240781552476161”. Twitter. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  193. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474398553598353414”. Twitter. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  194. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474398293169893379”. Twitter. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  195. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474397843427262465”. Twitter. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  196. ^ “[영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌'”. 매일일보 (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 6 Tháng Một năm 2022.
  197. ^ Kang, Mi-hwa (17 tháng 12 năm 2019). [영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌' (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 17 Tháng mười hai năm 2019.
  198. ^ “2022 대한민국 퍼스트브랜드 대상 소비자 조사” [2022 Consumer Survey for Korea's First Brands]. Korea First Brands (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 1 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2021.
  199. ^ “BRAVO Otto Wahl 2021: Vote für deinen Star!” [BRAVO Otto Voting 2021: Vote for your star!] (bằng tiếng Đức). Bravo Otto. 9 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 9 Tháng mười một năm 2021.
  200. ^ “The 31st Seoul Music Awards”. Seoul Music Awards. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2021.
  201. ^ “https://twitter.com/koreansales_twt/status/1482341799846813697”. Twitter. Truy cập 15 Tháng Một năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  202. ^ “https://twitter.com/hallyutalk1/status/1483447270435848192”. Twitter. Truy cập 22 Tháng Một năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  203. ^ “https://twitter.com/lisanations_/status/1484482469214572544”. Twitter. Truy cập 22 Tháng Một năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  204. ^ Aswad, Jem (26 tháng 7 năm 2022). “MTV VMA 2022 Nominations Revealed: Kendrick Lamar, Lil Nas X, Jack Harlow, Harry Styles, More”. Variety. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 29 Tháng tám năm 2022.
  205. ^ Montgomery, Daniel; Montgomery, Daniel (28 tháng 8 năm 2022). “2022 VMA winners list: Here's who won in all categories at MTV Video Music Awards [UPDATING LIVE]”. GoldDerby (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 Tháng tám năm 2022.
  206. ^ “2022 MTV EMA Winners: See The Full List”. MTV (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 15 Tháng mười một năm 2022.
  207. ^ Juárez, Paola (7 tháng 8 năm 2023). “MTV Miaw 2023: Lista completa de ganadores”. Glamour México (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập 7 Tháng tám năm 2023.
  208. ^ “AAA 인기상 후보100 사전투표 - 가수” [AAA Popularity Award Candidate 100 Advance Voting - Singer]. Star News (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 11 tháng Chín năm 2023. Truy cập 11 tháng Chín năm 2023.
  209. ^ Flores, Griselda (24 tháng 2 năm 2023). “Lista completa de ganadores de Premio Lo Nuestro 2023”. Billboard (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023.
  210. ^ “[Seoul Music Awards] Fan Choice of the Year”. Idolchamp. 9 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng tư năm 2023. Truy cập 9 Tháng tư năm 2023. (Note: Link only accessible on mobile)
  211. ^ Art, Pop Culture & (7 tháng 8 năm 2024). “Lisa from BLACKPINK leads with 4 nominations at MTV VMAs 2024, BTS' Jungkook nominated twice”. The Express Tribune (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 Tháng tám năm 2024.
  212. ^ Awards, BreakTudo (15 tháng 9 năm 2024). “BreakTudo Awards 2024: Primeira Parcial (15/09)”. BreakTudo Awards (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập 21 tháng Chín năm 2024.
  213. ^ Rock, Original (25 tháng 9 năm 2024). “UK MUSIC VIDEO AWARDS 2024: NOMINATIONS REVEALED”. OriginalRock.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng Mười năm 2024.
  214. ^ "Nominees revealed as MYX Music Awards returns"”. ABS-CBN News. Ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  215. ^ “LISA has been nominated for 4 awards at the MTV EMA 2024”. www.mtvema.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng Mười năm 2024.
  216. ^ Punt, Dominic (8 tháng 10 năm 2021). “BLACKPINK member Lisa begins solo career by smashing YouTube record”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Mười năm 2021. Truy cập 8 tháng Mười năm 2021.
  217. ^ VTV, BAO DIEN TU (29 tháng 1 năm 2023). “Lisa của BLACKPINK kiếm được 3 kỷ lục Guinness thế giới”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023.
  218. ^ Bowenbank, Starr (27 tháng 9 năm 2023). “BLACKPINK's Lisa Just Broke a Guinness World Record With 'Money'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023. The third record Lisa earned in 2023 came from her social media following — she sits as having the most followers for a K-pop artist on Instagram, with a then total of 86.3 million Blinks eagerly waiting for her updates on the social media platform. (Since January, that total has skyrocketed to a total of 97.3 million followers on Instagram.)
  219. ^ “First album by a solo K-pop artist to reach 1 billion streams on Spotify”. Guinness World Records. 28 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Năm năm 2023. Truy cập 5 tháng Năm năm 2023.
  220. ^ Newman, Vicki (27 tháng 9 năm 2023). “BLACKPINK's Lisa makes history as "MONEY" surpasses ONE BILLION Spotify streams”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Chín năm 2023. Truy cập 27 tháng Chín năm 2023.
  221. ^ Limited, Bangkok Post Public Company. “K-pop's Lisa to receive Thai culture award”. Bangkok Post (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023.
  222. ^ Trí, Dân (5 tháng 11 năm 2023). “Lisa gây xôn xao khi nhận giải thưởng Biểu tượng văn hóa”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2023.
  223. ^ https://news.ch7.com/detail/739930. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lisa (rapper).
  • Website chính thức
  • Lisa trên Instagram
  • Lisa trên YouTube
  • BLACKPINK trên Facebook
  • x
  • t
  • s
Lisa
Album đĩa đơn
  • Lalisa
Đĩa đơn
  • "Lalisa"
  • "SG"
  • "Money"
Bài viết liên quan
  • YG Entertainment
  • Interscope Records
  • Blackpink
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
Blackpink
  • Jisoo
  • Jennie
  • Rosé
  • Lisa
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Album
  • Born Pink
Tiếng Nhật
  • Blackpink in Your Area
Album trực tiếp
  • Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final In Kyocera Dome Osaka"
  • Blackpink 2018 Tour 'In Your Area' Seoul
  • Blackpink 2019–2020 World Tour in Your Area – Tokyo Dome
  • Blackpink 2021 'The Show' Live
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Square Up
  • Kill This Love
Tiếng Nhật
  • Blackpink
Album đĩa đơn
  • Square One
  • Square Two
Đĩa đơn
  • "Whistle"
  • "Boombayah"
  • "Playing with Fire"
  • "Stay"
  • "As If It's Your Last"
  • "Ddu-Du Ddu-Du"
  • "Kill This Love"
  • "How You Like That"
  • "Ice Cream"
  • "Lovesick Girls"
  • "Pink Venom"
  • "Shut Down"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Kiss and Make Up"
  • "Sour Candy"
  • "Ready for Love"
  • "The Girls"
Bài hát khác
  • "So Hot (The Black Label Remix)"
  • "Forever Young"
  • "Don't Know What to Do"
  • "Pretty Savage"
  • "Bet You Wanna"
  • "You Never Know"
  • "Typa Girl"
  • "Yeah Yeah Yeah"
  • "Hard to Love"
  • "The Happiest Girl"
  • "Tally"
Chuyến lưu diễn
  • Blackpink Arena Tour 2018
  • In Your Area World Tour
  • Born Pink World Tour
Buổi hòa nhạc
  • The Show
  • Blackpink: The Virtual
Phim vàchuơng trình tạp kỹ
  • Blackpink House
  • 24/365 with Blackpink
  • Blackpink: Thắp sáng bầu trời
  • Blackpink: The Movie
Bài viết liên quan
  • YG Entertainment
  • Interscope Records
  • Teddy Park
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Bài hát
  • Phim và chương trình tạp kỹ
  • Giải thưởng và đề cử
  • Buổi biểu diễn trực tiếp
  • Quảng cáo và tạp chí
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
YG Entertainment
Điều hành
  • Yang Hyun-suk (người sáng lập)
  • Yang Min-suk (đồng CEO)
  • Hwang Bo-kyung (đồng CEO)
Nghệ sĩ
Solo
  • Eun Ji-won
  • G-Dragon
  • Kang Seung-yoon
  • Mino
  • Jennie
  • Jinu
  • Lee Su-hyun
  • Rosé
  • Lisa
  • Lee Chan-hyuk
  • Jisoo
Nhóm nhạc
  • Sechs Kies
  • Big Bang
  • AKMU
  • Winner
  • Blackpink
  • Treasure
  • BabyMonster
Nhóm nhỏ
  • GD & TOP
  • GD X Taeyang
Công ty con
The Black Label
  • Zion.T
  • Somi
  • Loren
  • Vince
  • Taeyang
  • Park Bo-gum
YGX
  • Viini
  • Leejung Lee
Diễn viên
  • Cha Seung-won
  • Choi Ji-woo
  • Claudia Kim
  • Jang Hyun-sung
  • Jang Ki-yong
  • Jin Kyung
  • Jung Hye-young
  • Kal So-won
  • Gang Dong-won
  • Kim Hee-ae
  • Kim Ji-soo
  • Kyung Soo-jin
  • Lee Soo-hyuk
  • Lee Sung-kyung
  • Park So-yi
  • Seo Jeong-yeon
  • Son Na-eun
  • Yoo In-na
  • Yoo Seung-ho
  • Lee Ho-jung
Nhà sản xuất
  • Teddy Park
  • Choice37
  • Future Bounce
Cựu nghệ sĩ
  • Jinusean
  • 1TYM
  • Wheesung
  • Big Mama
  • Lexy
  • Gummy
  • Se7en
  • Masta Wu
  • Minzy
  • Park Bom
  • 2NE1
  • Nam Tae-hyun
  • Stephanie Lee
  • Koo Hye-sun
  • Jung Eugene
  • Lee Jong-suk
  • Katie Kim
  • Psy
  • Epik High
  • Hyoni Kang
  • Code Kunst
  • Tablo
  • Go Joon-hee
  • Seungri
  • Oh Sang-jin
  • Yoo Byung-jae
  • Kim Hee-jung
  • B.I
  • One
  • CL
  • Im Ye-jin
  • Kim Sae-ron
  • Lee Hi
  • Wang Ji-won
  • Taebin
  • Hi Suhyun
  • MOBB
  • Nam Joo-hyuk
  • Ahn Young-mi
  • Blue.D
  • Sandara Park
  • Son Ho-jun
  • Anda
  • T.O.P
  • Hwang Seung-eon
  • Jo Hye-joo
  • Bang Ye-dam
  • Daesung
  • iKon
Chuyến lưu diễn
  • Power World Tour
Bài viết liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • YGKPlus
  • Thể loại Thể loại
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • flag Thái Lan
  • flag Hàn Quốc
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb180586973 (data)
  • ISNI: 0000 0004 6757 3073
  • MBA: 30aeb57f-bb16-47fa-86ca-79fc57b4d12c
  • NLK: KAC2020C9271
  • VIAF: 457162664392455001922
  • WorldCat Identities (via VIAF): 457162664392455001922

Từ khóa » Bố Lisa Cao Bao Nhiêu