Lô Hội – Wikipedia Tiếng Việt

Lô hội
Cây lô hội
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Asphodelaceae (nghĩa hẹp)Xanthorrhoeaceae (nghĩa rộng)
Phân họ (subfamilia)Asphodeloideae
Chi (genus)Aloe
Loài (species)A. vera
Danh pháp hai phần
Aloe vera(L.) Burm.f., 1768
Danh pháp đồng nghĩa[1][2]
  • Aloe barbadensis Mill.
  • Aloe barbadensis var. chinensis Haw.
  • Aloe chinensis (Haw.) Baker
  • Aloe elongata Murray
  • Aloe flava Pers.
  • Aloe indica Royle
  • Aloe lanzae Tod.
  • Aloe maculata Forssk. (illegitimate)
  • Aloe perfoliata var. vera L.
  • Aloe rubescens DC.
  • Aloe variegata Forssk. (illegitimate)
  • Aloe vera Mill. (illegitimate)
  • Aloe vera var. chinensis (Haw.) A. Berger
  • Aloe vera var. lanzae Baker
  • Aloe vera var. littoralis J.Koenig ex Baker
  • Aloe vulgaris Lam.

Lô hội, hay nha đam, long tu (có nơi gọi là liu hội, long thủ, lao vĩ...) là tên gọi các loài cây mọng nước thuộc chi Lô hội (xem thêm trong danh sách danh pháp đồng nghĩa ở bảng bên phải)

Một số loài tiêu biểu[3][4]:

  • Aloe vera (L.) Burm.f., 1768
  • Aloe barbadensis Mill., 1768 var. chinensis (Haw.) Berg. Còn gọi là lô hội ta, là loài duy nhất thuộc chi Aloe ở Việt Nam theo sách Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ.
  • Aloe vulgaris Lam., 1783
Bài viết hoặc đoạn này cần thêm chú thích nguồn gốc để có thể kiểm chứng thông tin.Những nội dung không có nguồn có thể bị đặt vấn đề và xóa bỏ.Mời bạn bổ sung chú thích từ các nguồn đáng tin cậy để giúp cải thiện bài viết.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Có nguồn gốc từ Bắc Phi. Theo truyền thuyết Ai Cập thì nữ hoàng Cléopâtre đã sử dụng nha đam để tạo ra một làn da mịn màng, tươi tắn.[cần dẫn nguồn] Còn đại đế Hy Lạp Alexandros đã dùng nha đam để chữa vết thương cho binh lính của mình trong những cuộc viễn chinh.[cần dẫn nguồn] Những dòng chữ tượng hình và những hình vẽ còn lưu lại trên những bức tường ở những đền đài Ai Cập cho thấy cây nha đam đã được biết đến và sử dụng cách đây hơn 3000 năm.[cần dẫn nguồn] Cho đến tận ngày hôm nay con người đã chứng minh và khẳng định được vai trò của cây nha đam trong cuộc sống con người. Cụ thể hơn là trong lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm.[5]

Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối thế kỷ 13, nhà thám hiểm người Ý tên là Marco Polo (1254-1323) đã thực hiện một chuyến đi thám hiểm toàn châu Á. Đến Trung Quốc, Polo đã giới thiệu cho người dân bản xứ một dược thảo mà sau này người ta gọi là nha đam hay lô hội.

Từ Trung Hoa cây nha đam được di chuyển sang Việt Nam. Trong khoảng 180 loài thì chỉ có 4 loài được sử dụng để làm thuốc. Hai loài được chú ý nhiều nhất là Aloe ferox Mill., 1768 và Aloe vera L., 1753 (đồng nghĩa Aloe barbadensis Mill., 1768).

Nha đam mọc nhiều ở các vùng Phan Thiết, Phan Rang, Phan Rí thuộc các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận. Chúng chịu hạn hán và khô nóng rất giỏi. Vì thế chúng được trồng rải rác khắp Việt Nam để làm thuốc hoặc làm cây cảnh.

Các thành phần hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chất nhựa trong suốt trong lá nha đam còn được gọi là "lô hội". Chất nhựa của nha đam khi cô đặc lại sẽ có màu đen (còn gọi là Aloès)[cần dẫn nguồn]. Phân tích thành phần nhựa lấy từ lá nha đam, các nhà nghiên cứu tìm thấy các chất sau[6]:

amino acid (gồm tối thiểu 23 loại), vitamin (B1, B2, B5, B6, B12, axít folic, C, A, E), khoáng tố vi lượng (Na, K, Ca, P, Cu, Fe, Zn, Mg, Mn).

Các Monosaccharid, Polysaccharid

[sửa | sửa mã nguồn]

Cellulose, glucose, rhamnose, aldopentose, galactose, xylose, mannose, arabinose và acemannan, chính chất này có tác dụng kháng virút và giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

Prostaglandin và các axít béo chưa bão hoà

[sửa | sửa mã nguồn]

Axít gama linolenic. Nhóm chất này có tác dụng tiêu sưng, giải dị ứng và làm lành vết thương, mau lên da non.

Các Enzym

[sửa | sửa mã nguồn]

Là các men tiêu hoá giúp ăn ngon và làm thuốc bổ: oxydaza, Lipaza, Amilaza, Catalaza, Allnilaza v.v

Nhóm anthraglycoside Anthraquinon

[sửa | sửa mã nguồn]

Có khả năng chống oxy hóa tế bào, nhuận trường, giải độc, chống táo bón gồm

  • Aloe Emodin (chất này không có trong dịch tươi nha đam). Trong nhựa khô, Aloe Emodin chiếm 0,05%-0,5% chất này tan trong ete, cloroform, benzen.
  • Barbaloin: Chiếm 15-30% thành phần nhựa của nha đam. Chất này sẽ tan dần khi để ngoài không khí và ánh sáng. Tan trong nước, cồn, axeton, rất ít trong benzen và cloroform.
  • Các chất Aloinosit A, Aloinosit B, Anthranol, aloin, Aloezin, Aloenin, Aloectin B...
  • Chất nhựa este của axít cinnamic, axít hysophanic.

Tác dụng có lợi

[sửa | sửa mã nguồn] Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Độc giả cần liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.

Y học

[sửa | sửa mã nguồn]

Lô hội hay nha đam được cho là có nhiều tác dụng có ích

Một ly nước nha đam giải khát

Kháng khuẩn

[sửa | sửa mã nguồn]

Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh nhựa nha đam có tính sát khuẩn và gây tê. Dùng để sát trùng, thanh nhiệt, và thông tiểu.[cần dẫn nguồn] Nhựa nha đam làm êm dịu vết thương khi bị phỏng nhẹ, khi bị côn trùng châm chích hay da bị chai cứng khi bị rám nắng.[cần dẫn nguồn] Nhựa nha đam cũng có tác dụng làm tăng vi tuần hoàn (giúp máu ngoại vi lưu thông tốt).[cần dẫn nguồn] Nhũ dịch được bào chế từ nha đam dùng để chế các loại thuốc trị eczema hay các mụt tróc lở, làm mau kéo da non ở vết thương. Dịch tươi nha đam có tính kháng khuẩn lao (in vitro).[cần dẫn nguồn]

Nhuận tràng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời xa xưa từ Hypocrate đến Hải Thượng Lãn Ông đã biết đến đặc tính nhuận trường, nhuận gan, điều kinh của nha đam.[cần dẫn nguồn]

  • Liều thấp: 20–50 mg nhựa Aloe khô có tính bổ đắng, kiện tỳ vị, nhuận gan.
  • Liều vừa: 100 mg (3-5 lá tươi): Sát trùng đường ruột, điều kinh, nhuận trường, xổ.
  • Liều cao: 200–500 mg (10-20 lá): xổ mạnh.

Tại Pháp hiện có khoảng vài chục biệt dược có tác dụng nhuận trường, xổ mà thành phần có chứa Aloès.[cần dẫn nguồn]

Làm lành vết thương

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều nghiên cứu từ năm 1930 ở Mỹ và Nga cho thấy thạch trong cây lô hội có khả năng bất ngờ làm lành vết thương, chỗ loét và vết bỏng. Đắp lớp thạch lô hội vào trong vùng cần chữa, tốc độ lành vết thương sẽ nhanh chóng. Tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của aloectin B, chất kích thích hệ miễn dịch

Trị viêm loét dạ dày

[sửa | sửa mã nguồn]

Uống nhựa tươi của lá nha đam. Cứ vài giờ uống một muỗng canh nhựa tươi lúc bụng không có thức ăn sẽ làm lành vết viêm loét dạ dày (không được quá 400 mg gel tươi/ngày).

Trị bệnh ngoài da

[sửa | sửa mã nguồn]

Nha đam tươi có tác dụng làm săn da, làm nhỏ lỗ chân lông. Bôi nhựa tươi hàng ngày lên mặt có tác dụng ngừa nám, làm mịn da, ngừa mụn...

Phòng ngừa sỏi niệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các anthraquinon sẽ kết hợp các ion calci trong đường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài theo nước tiểu.

Bệnh xơ gan cổ trướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lấy một nắm cây Aloe vera gọt bỏ phần có gai hai bên lá; nửa lít mật o­ng nguyên chất. Tất cả bỏ vào máy sinh tố xay đều, lấy nước uống 1 ngày 3 lần (15 phút trước bữa ăn), mỗi lần uống chừng 20 ml (1 muỗng canh).[cần dẫn nguồn] Uống liên tục nhiều tháng bệnh sẽ thuyên giảm khả quan hoặc khỏi hoàn toàn. Lưu ý không có thêm rượu cho người bị bệnh gan.

Bệnh tiểu đường và cao huyết áp

[sửa | sửa mã nguồn]

Có nhiều cách dùng:

  1. Lấy một nắm lá nha đam (loài Aloe vera) gọt bỏ phần có gai hai bên lá, nấu sôi để nguội. Tất cả bỏ vào máy sinh tố xay đều lấy nước uống 1 ngày 3 lần (15 phút trước bữa ăn). Mỗi lần dùng khoảng 1 muỗng canh.[cần dẫn nguồn]
  2. Lấy một nắm lá nha đam nấu sôi để nguội. Uống nước và ăn lá đã nấu chín, 1 ngày 3 lần (15 phút trước bữa ăn). Mỗi lần dùng khoảng 1 muỗng canh.[cần dẫn nguồn]
  3. Mỗi ngày lấy 1 hay 2 lá nha đam gọt vỏ, ăn sống. Ăn mỗi ngày 3 lần trong nhiều tháng sẽ có kết quả khả quan.[cần dẫn nguồn]

Những người bị huyết áp mà không bị tiểu đường thì có thể ăn với đường nguyên chất hoặc đường phèn.[cần dẫn nguồn] Người bị tiểu đường nhưng không áp huyết cao thì ăn với muối.[cần dẫn nguồn]

Trị mụn

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi ngày dùng 200g lá nha đam tươi rửa sạch, cắt bỏ gai hai bên, dùng dao inox rạch trên lá nhiều hình vuông bằng con cờ nhỏ rồi cắt rời ra, thêm 50g đường cát, 2 muỗng canh mật ong, nước đá đập nhỏ để ăn.[cần dẫn nguồn]

Hoặc dùng 500 ml nước cốt nha đam, 200 ml mật ong trộn đều, để vào tủ lạnh dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 muỗng canh trước bữa ăn.[cần dẫn nguồn]

Hoặc lấy nước vo gạo để lắng, bỏ nước trong bên trên (liều lượng tùy dùng trong ngày), dùng muỗng nạo lấy nhựa nhớt bên trong lá nha đam (bằng với lượng nước vo gạo). Trộn đều hai thứ. Buổi tối trước khi đi ngủ lau mặt cho sạch, rồi thoa dung dịch trên lên mặt, thoa cho đều, để vậy đến sáng, rửa lại bằng nước ấm.[cần dẫn nguồn]

Thực phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thực phẩm, lá nha đam dùng để ăn tươi với đường hoặc nấu chè, sữa chua. Có nơi còn dùng lá nha đam để nấu canh. Ngoài ra nha đam còn được làm chất đông kết cho rất nhiều món ăn.

Làm đẹp

[sửa | sửa mã nguồn]

Do những đặc tính kỳ diệu trên, các nhà y dược học đã nghĩ đến những loại mỹ phẩm được chế tạo từ nhựa Nha đam để tạo ra những loại kem dưỡng da, do pH của gel nha đam gần giống với pH của da cho nên chúng làm cho da tươi tắn và điều hòa được độ axít của da.[cần dẫn nguồn]

Hiện nay trên thị trường, nhiều hãng mỹ phẩm đã lấy ngay chính tên Aloe vera làm tên thương mại cho những loại kem chống nắng, dưỡng da, các loại dầu gội, dầu khử mùi hôi, chất có tác dụng chống mốc, xà phòng, dầu cạo râu...[cần dẫn nguồn]

Tác dụng có hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nha đam có thành phần khác nhau tuỳ theo loài cây, nơi trồng và cách làm. Ngoài ra, nó còn có phản ứng tương tác với một số chất khác. Người bệnh tim tránh dùng nó vì có nguy cơ gây loạn nhịp tim. Đông Y xếp Lô hội vào loại thuốc tẩy xổ và trục thủy, dùng nhiều sẽ làm tổn thương tân dịch và chính khí.

Nhựa cây nha đam nguyên là một chất độc, khi để ra ngoài không khí chất nhựa này dễ bị oxy hóa làm mất đi một phần hoạt tính, do đó cần có quy trình chiết xuất đúng đắn để ổn định hoạt chất. Độc tố trong nha đam tuy không làm chết người nhưng khi ăn một lượng lớn nha đam hoặc dùng trong thời gian dài (3 – 6 tháng dạng đã chế thành viên) có thể:

  • Gây tiêu chảy
  • Nếu phụ nữ mang thai có thể sinh quái thai. Phụ nữ đang cho con bú càng phải cẩn thận vì trẻ dễ bị ngộ độc khi bú mẹ.
  • Bị co thắt bụng, nôn mửa, tiêu chảy.
  • Có hiện tượng tích luỹ và gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy. Người bị bệnh trĩ, viêm ruột không nên dùng vì anthraquinon trong nhựa nha đam gây sung huyết.

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tropicos
  2. ^ “The Plant List”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Aloe vera, African flowering plants database”. Conservatoire et Jardin botaniques de la Ville de Genève. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2008.
  4. ^ “Taxon: Aloe vera (L.) Burm. f.”. Germplasm Resources Information Network, United States Department of Agriculture. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2008.
  5. ^ “Lô hội: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ”. Vinmec.
  6. ^ DS Lê Kim Phụng, Giảng viên khoa y học cổ truyền, đại học Y dược TP.HCM (29/11/2011). “Bổ, độc với nha đam”. Sài Gòn Tiếp Thị. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày tháng= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lô hội.
  • Aloe tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Aloe vera (L.) Burm.f. Lưu trữ 2018-09-21 tại Wayback Machine trên catalogueoflife
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 4386185-4
  • LCCN: sh85003789
  • NKC: ph117323
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Aloe vera
  • Wikidata: Q80079
  • Wikispecies: Aloe vera
  • AoFP: 1491
  • APDB: 155971
  • APNI: 82707
  • ARKive: aloe-vera
  • BioLib: 62378
  • BOLD: 417967
  • CoL: C46V
  • EoL: 1085598
  • EPPO: ALFVE
  • FloraBase: 36276
  • FNA: 200027555
  • FoAO2: vera Aloe vera
  • FoC: 200027555
  • FoIO: ALOVER
  • GBIF: 2777724
  • GRIN: 311403
  • iNaturalist: 126882
  • IPNI: 530017-1
  • IRMNG: 10589155
  • ISC: 4192
  • ITIS: 182653
  • MoBotPF: 282195
  • NatureServe: 2.147299
  • NCBI: 34199
  • NSWFlora: Aloe~vera
  • NTFlora: 22098
  • NZOR: 88686aff-53ca-4663-9ea7-4855da0430a0
  • Observation.org: 149615
  • OBIS: 1492140
  • Open Tree of Life: 62303
  • PfaF: Aloe vera
  • PFI: 8393
  • Plant List: kew-298116
  • PLANTS: ALVE2
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:530017-1
  • RHS: 981
  • Tropicos: 18403421
  • WFO: wfo-0000758976
Aloe perfoliata var. vera
  • Wikidata: Q9606827
  • APNI: 203277
  • GBIF: 2777739
  • GRIN: 318686
  • IPNI: 60476901-2
  • ITIS: 185466
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:60476901-2
  • Tropicos: 18404145
  • WFO: wfo-0000758653

Từ khóa » Cây Lô Hội Và Cây Nha đam Có Giống Nhau Không