Loại đất Nào Khó được Phép Chuyển Sang đất Thổ Cư? - LuatVietnam
Loại đất khó được phép chuyển sang đất thổ cư
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư/trong cùng thửa đất hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt (khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024).
Trong đó, đất nông nghiệp bao gồm các loại sau:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác (thường được gọi là đất ruộng)
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Như vậy, có thể thấy, từ 01/8/2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (trong đó có đất ruộng) lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm.
Mà quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được hiểu là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện trong vòng 10 năm (tầm nhìn 20 năm). Còn kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được ban hành hằng năm.
Qua đây, có thể thấy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở theo Luật Đất đai 2024 đã mở rộng hơn nên khả năng được chuyển mục đích sử dụng đất cũng dễ hơn phần nào so với Luật Đất đai 2013.
Luật Đất đai 2024 cũng quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư/trong cùng thửa đất cũng chỉ cần phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt thay vì phải ở trong cùng một thửa đất đã có nhà ở và đáp ứng thêm điều kiện về thời điểm sử dụng đất như quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013.
Cũng cần lưu ý thêm chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tức, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sẽ nghiêm ngặt hơn để hạn chế chuyển đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp.
Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 đã quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Như vậy, đối với các trường hợp đất khi chuyển mục đích sử dụng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ khó khăn hơn, bởi không phải trường hợp cũng được cấp phép mà phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp đất không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không được lên thổ cư. Bên cạnh đó, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sẽ nghiêm ngặt hơn nhằm hạn chế chuyển đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp.
Khi nào được chuyển mục đích sang đất thổ cư?
Các loại đất không phải là đất ở muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 123 Luật Đất đai Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Loại đất nào khó được phép chuyển sang đất thổ cư? Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.
>> Chuyển mục đích sử dụng đất: Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp
Từ khóa » đất Cln Có Lên Thổ Cư được Không
-
Đất CLN Là Gì? Có Thể Chuyển Nhượng, Xây Nhà, Lên Thổ Cư được ...
-
Điều Kiện Chuyển đổi đất Trồng Cây Lâu Năm Lên Thổ Cư - CafeLand.Vn
-
Đất CLN Là Gì? Cách Chuyển đất CLN Sang đất Thổ Cư đơn Giản
-
Thủ Tục Lên Thổ Cư Từ đất Nông Nghiệp Thế Nào? Cần Thủ Tục Gì?
-
Khi Nào được Chuyển đất Nông Nghiệp Thành đất Thổ Cư?
-
Điều Kiện Chuyển Từ đất Vườn Lên Thổ Cư Bạn Nên Biết - Báo Lao động
-
Đất Nông Nghiệp Bỏ Hoang Có Thể Chuyển Thành đất Thổ Cư?
-
Điều Kiện Chuyển Mục đích Sử Dụng đất Nông Nghiệp Sang đất Thổ Cư
-
CHUYỂN TỪ ĐẤT VƯỜN LÊN THỔ CƯ PHẢI ĐÓNG BAO NHIÊU ...
-
Cách Kiểm Tra đất Có Lên Thổ Cư được Không? - Luật Sư X
-
Có Thể Xin Chuyển đổi đất Nông Nghiệp Thành đất Thổ Cư Hay Không?
-
Chuyển Mục đích Từ CLN Sang Thổ Cư - Dân Luật
-
Chuyển 1 Phần đất Nông Nghiệp Lên Thổ Cư Nhưng Không được Chấp ...
-
Điều Kiện Chuyển Mục đích Sử Dụng ... - Công Ty Luật Apolo Lawyers