Lorenzo Insigne – Wikipedia Tiếng Việt

Lorenzo Insigne
Insigne vào năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lorenzo Insigne[1]
Ngày sinh 4 tháng 6, 1991 (34 tuổi)[1]
Nơi sinh Frattamaggiore, Napoli, Ý[2]
Chiều cao 1,63 m (5 ft 4 in)[3]
Vị trí Tiền đạo cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2006 Olimpia Sant'Arpino
2006–2010 Napoli
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2022 Napoli 337 (96)
2010 → Cavese (mượn) 10 (0)
2010–2011 → Foggia (mượn) 33 (19)
2011–2012 → Pescara (mượn) 37 (18)
2022–2025 Toronto FC 66 (15)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡
Năm Đội ST (BT)
2010–2011 U-20 Ý 5 (1)
2011–2013 U-21 Ý 15 (7)
2012–2022 Ý 54 (10)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ý
Bóng đá nam
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Vô địch Châu Âu 2020 Đội bóng
UEFA Nations League
Vị trí thứ ba Ý 2021 Đội bóng
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Á quân Israel 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 7 năm 2025‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2022

Lorenzo Insigne (phát âm tiếng Ý: [loˈrɛntsoinˈsiɲe]; sinh ngày 4 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyện nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh. Dù sở hữu chiều cao khiêm tốn, anh nổi tiếng nhờ lối chơi giàu kỹ thuật, tốc độ và khả năng sút phạt tốt.

Insigne đại diện cho đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý và ra mắt đội tuyển bóng đá quốc gia Ý vào tháng 9 năm 2012. Anh là thành viên của đội tuyển Ý vô địch UEFA Euro 2020.

Phong cách chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Insigne là tiền đạo có thể chơi theo sơ đồ 4-3-3 hoặc 4-2-3-1 ở cả hai cánh. Đồng đội cũ của anh tại Napoli và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Macedonia Goran Pandev xem anh là "Lionel Messi nước Ý".[4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Insigne có ba anh em trai, đó là Roberto Insigne, Marco Insigne và Antonio Insigne, cả ba đều là cầu thủ bóng đá. Roberto Insigne cũng từng thi đấu cho Napoli.[5]

Ngày 31 tháng 12 năm 2012, Insigne kết hôn với Genoveffa "Jenny" Darone.[6] Họ có với nhau hai đứa con là Carmine Insigne (sinh ngày 4 tháng 4 năm 2013) và Christian Insigne (sinh ngày 13 tháng 3 năm 2015).[7][8]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 23 tháng 5 năm 2021[9][10]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Coppa Italia Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Napoli 2009–10 Serie A 1 0 0 0 1 0
Cavese (mượn) 2009–10 Lega Pro Prima Divisione 10 0 0 0 10 0
Foggia (mượn) 2010–11 33 19 0 0 33 19
Pescara (mượn) 2011–12 Serie B 37 18 1 2 38 20
Napoli 2012–13 Serie A 37 5 1 0 5 0 0 0 43 5
2013–14 36 3 5 3 10 3 51 9
2014–15 20 2 1 0 7 0 0 0 28 2
2015–16 32 12 0 0 5 1 0 0 37 13
2016–17 37 18 4 1 8 1 0 0 49 20
2017–18 37 8 2 1 9 5 0 0 48 14
2018–19 28 10 2 0 11 4 41 14
2019–20 37 8 4 3 5 2 46 13
2020–21 35 19 4 0 8 0 1 0 48 19
Tổng cộng Napoli 305 85 23 8 68 16 1 0 397 109
Tổng cộng sự nghiệp 384 122 31 17 68 16 1 0 484 155

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 24 tháng 3 năm 2022[11]
Ý
Năm Trận Bàn
2012 1 0
2013 3 1
2014 2 0
2015 0 0
2016 7 1
2017 8 1
2018 9 1
2019 4 3
2020 4 0
2021 15 3
2022 1 0
Tổng cộng 54 10

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bàn thắng và kết quả của Ý được để trước.[12]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 14 tháng 8 năm 2013 Sân vận động Olimpico, Rome, Ý  Argentina 1–2 1–2 Giao hữu
2. 24 tháng 3 năm 2016 Sân vận động Friuli, Udine, Ý  Tây Ban Nha 1–0 1–1
3. 11 tháng 6 năm 2017  Liechtenstein 5–0 Vòng loại World Cup 2018
4. 27 tháng 3 năm 2018 Sân vận động Wembley, London, Anh  Anh 1–1 1–1 Giao hữu
5. 8 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp  Hy Lạp 2–0 3–0 Vòng loại Euro 2020
6. 11 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Juventus, Turin, Ý  Bosna và Hercegovina 1–1 2–1
7. 15 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina 2–0 3–0
8. 4 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý  Hà Lan 3–0 4–0 Giao hữu
9. 11 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Olimpico, Rome, Ý  Thổ Nhĩ Kỳ 3–0 3–0 Euro 2020
10. 2 tháng 7 năm 2021 Allianz Arena, Munich, Đức  Bỉ 2–0 2–1

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn] Pescara
  • Serie B: 2011–12
Napoli
  • Coppa Italia: 2013–14, 2019–20
  • Supercoppa Italiana: 2014
Đội tuyển quốc gia Ý
  • UEFA European Championship: 2020
  • UEFA Nations League: Hạng ba 2021

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players: Italy" (PDF). FIFA. ngày 14 tháng 7 năm 2014. tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ Pasquale, Tina (ngày 13 tháng 6 năm 2014). "Nel mondo di Insigne, da Frattamaggiore al Mondiale, da Lorenzo a Lorenzinho: "Italia, io sono pronto"". La Repubblica (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ "Roster - Toronto FC". www.torontofc.ca. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ "Pandev incorona Insigne: «Mi ricorda Messi» [Pandev praises Insigne: "He reminds me of Messi"]" (bằng tiếng Ý). Corriere dello Sport – Stadio. ngày 31 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ "Lorenzo e i suoi fratelli: alla scoperta della prole Insigne, famiglia di calcio [Lorenzo and his brothers: on the hunt of the Insigne offspring, football family]" (bằng tiếng Ý). SoccerMagazine. ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ "Mogli storiche e nuove fidanzate: ecco le Wags azzurre" (bằng tiếng Ý). Sky.it. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ "E' nato Carmine il primogenito dell'attaccante azzurro" (bằng tiếng Ý). S.S.C. Napoli. ngày 4 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ "Auguri a Lorenzo Il magnifico: è nato Christian, secondogenito di casa Insigne!" (bằng tiếng Ý). Tutto Napoli. ngày 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ "Lorenzo Insigne". Soccerbase. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ Lorenzo Insigne tại Soccerway
  11. ^ Lorenzo Insigne tại National-Football-Teams.com
  12. ^ "Nazionale in cifre: Convocazioni e presenze in campo - Insigne, Lorenzo" (bằng tiếng Ý). FIGC. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Lorenzo Insigne.
  • Thông tin tại AIC.football.it Lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine
  • Thông tin Lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2021 tại Wayback Machine tại Lega Serie A
  • Thông tin tại FIGC (bằng tiếng Ý)
  • x
  • t
  • s
S.S.C. Napoli – đội hình hiện tại
  • Meret
  • Gutiérrez
  • Buongiorno
  • Juan Jesus
  • Gilmour
  • Neres
  • McTominay
  • Lukaku
  • 11 De Bruyne
  • 13 Rrahmani
  • 14 Contini
  • 17 Olivera
  • 19 Højlund
  • 20 Elmas
  • 21 Politano
  • 22 Di Lorenzo (c)
  • 26 Vergara
  • 27 Lucca
  • 30 Mazzocchi
  • 31 Beukema
  • 32 Milinković-Savić
  • 35 Marianucci
  • 37 Spinazzola
  • 68 Lobotka
  • 69 Ambrosino
  • 70 Lang
  • 99 Anguissa
  • Huấn luyện viên: Conte
Đội hình Ý
  • x
  • t
  • s
Đội hình ÝGiải bóng đá vô địch thế giới 2014
  • Buffon
  • De Sciglio
  • Chiellini
  • Darmian
  • Motta
  • Candreva
  • Abate
  • Marchisio
  • Balotelli
  • 10 Cassano
  • 11 Cerci
  • 12 Sirigu
  • 13 Perin
  • 14 Aquilani
  • 15 Barzagli
  • 16 De Rossi
  • 17 Immobile
  • 18 Parolo
  • 19 Bonucci
  • 20 Paletta
  • 21 Pirlo
  • 22 Insigne
  • 23 Verratti
  • Huấn luyện viên: Prandelli
Ý
  • x
  • t
  • s
Đội hình ÝGiải vô địch bóng đá châu Âu 2016
  • Buffon (c)
  • De Sciglio
  • Chiellini
  • Darmian
  • Ogbonna
  • Candreva
  • Zaza
  • Florenzi
  • Pellè
  • 10 Motta
  • 11 Immobile
  • 12 Sirigu
  • 13 Marchetti
  • 14 Sturaro
  • 15 Barzagli
  • 16 De Rossi
  • 17 Éder
  • 18 Parolo
  • 19 Bonucci
  • 20 Insigne
  • 21 Bernardeschi
  • 22 El Shaarawy
  • 23 Giaccherini
  • Huấn luyện viên: Conte
Ý

Từ khóa » Số 10 Napoli