Los Angeles – Wikipedia Tiếng Việt

Los Angeles
—  Thành phố  —
Hiệu kỳ của Los AngelesHiệu kỳẤn chương chính thức của Los AngelesẤn chương
Tên hiệu: L.A., the City of Angels (Thành phố các thiên thần), Thủ đô Giải trí của Thế giới
Vị trí của Los Angeles và vùng phụ cận tại tiểu bang CaliforniaVị trí của Los Angeles và vùng phụ cận tại tiểu bang California
Los Angeles trên bản đồ Thế giớiLos AngelesLos Angeles
Tọa độ: 34°03′B 118°15′T / 34,05°B 118,25°T / 34.050; -118.250
Quốc giaHoa Kỳ
Tiểu bangCalifornia
QuậnLos Angeles
Định cư1781
Hợp nhất4 tháng 4 năm 1850
Đặt tên theoNữ vương thiên đàng
Chính quyền
 • KiểuHội đồng thị trưởng
 • Thị trưởngEric Garcetti
 • Biện lý thành phốMike Feuer
 • Cơ quan điều hànhHội đồng thành phố
Diện tích
 • Thành phố498,3 mi2 (1.290,6 km2)
 • Đất liền469,1 mi2 (1.214,9 km2)
 • Mặt nước29,2 mi2 (75,7 km2)  5.8%
 • Đô thị1.667,9 mi2 (4.319,9 km2)
Độ cao233 ft (71 m)
Dân số (2006)[1]
 • Thành phố3.990.456
 • Mật độ8.205/mi2 (3.168/km2)
 • Đô thị12.950.129
 • Vùng đô thị17.775.984
Múi giờUTC-8, Múi giờ Thái Bình Dương, UTC-7
 • Mùa hè (DST)PDT (UTC-7)
Mã bưu điện90001–90068, 90070–90084, 90086–90089, 90091, 90093–90097, 90099, 90101–90103, 90174, 90185, 90189, 91040–91043, 91303–91308, 91342–91349, 91352–91353, 91356–91357, 91364–91367, 91401–91499, 91601–91609 91367, 91401–91499, 91601–91609
Mã điện thoại213, 310, 424, 323, 747, 818
Thành phố kết nghĩaBerlin, Mumbai, Nagoya, Eilat, Bordeaux, Lusaka, Thành phố México, Tehran, Đài Bắc, Quảng Châu, Athena, Sankt-Peterburg, Vancouver, Giza, Jakarta, Kaunas, Makati, Split, Beirut, Salvador, Luân Đôn, Montréal, Yerevan, Amsterdam, Busan, Manchester, Podgorica, Auckland, Ischia, Ashdod, Auckland City, Santa Maria degli Angeli, Los Mochis, Tijuana, Manila, Dubai
Websitewww.ci.la.ca.us/

Los Angeles (viết tắt LA; phát âm tiếng Anh: /lɔːs ˈændʒələs/ ; Tiếng Tây Ban Nha: Los Ángeles; Hán Việt: Lạc Sam Cơ) là thành phố lớn nhất tiểu bang California và lớn thứ nhì tại Hoa Kỳ, thuộc về Quận Los Angeles. Theo Thống kê dân số năm 2000, thành phố này có 3.694.820 người. Vùng lân cận thành phố này, còn được gọi là Miền Nam California, gồm có Quận Los Angeles, Quận San Bernardino, Quận Cam, Quận Riverside và Quận Ventura, là một trong những nơi đông dân nhất Hoa Kỳ với 16 triệu người.

Thành phố được thành lập vào năm 1781 do người Tây Ban Nha tại México với tên là El Pueblo de Nuestra Señora Reina de los Ángeles de la Porciúncula ("Thị trấn của Đức Mẹ Nữ Vương của các Thiên thần của sông Porciúncula" trong tiếng Tây Ban Nha, porciúncula nghĩa là "phần nhỏ" và los Ángeles nghĩa là "những thiên thần"). Vào năm 1821 khi Mexico giành độc lập từ Tây Ban Nha, thành phố này thành một phần của nước đó. Sau Chiến tranh Hoa Kỳ–Mexico, Los Angeles lại rơi vào tay Hoa Kỳ.

Thành phố này nổi danh là một trung tâm điện ảnh. Rất nhiều minh tinh sống ở thành phố Beverly Hills lân cận, nhiều phim và chương trình truyền hình được thâu tại Hollywood, một phần của thành phố này.

Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số người Mỹ gốc Việt ở Los Angeles là 19.747 người, chiếm 0.5% dân số toàn thành phố.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chính: Lịch sử Los Angeles, California

Khu vực bờ biển Los Angeles đã được cư dân Tongva (hay Gabrieleños), Chumash, và các bộ tộc của những người Thổ dân châu Mỹ sinh sống từ hàng ngàn năm. Những người châu Âu đầu tiên đến đây năm 1592, dẫn đầu là Juan Cabrillo - một người thám hiểm Bồ Đào Nha đã tuyên bố vùng đất này cho Đế quốc Tây Ban Nha nhưng không ở lại đó. Lần có người châu Âu tiếp xúc khu vực này là 227 năm sau khi Gaspar de Portolà cùng với Franciscan padre Juan Crespi, đã đến khu vực ngày nay là Los Angeles ngày 2 tháng 8 năm 1769.

Năm 1771, Cha Junípero Serra đã cho xây Mission San Gabriel Arcágel gần Whittier Narrows ở gần Thung lũng San Gabriel ngày nay. Ngày 4 tháng 9 năm 1781, một nhóm 52 người định cư từ Tân Tây Ban Nha là hậu duệ người châu Phi đã thiết lập phái đoàn San Gabriel để lập nên khu định cư dọc theo bờ của sông Porciúncula (ngày nay là sông Los Angeles). Những người định cư này có tổ tiên là người Philippines, Ấn Độ và Tây Ban Nha, 2/3 là người lai.

Năm 1777, thống đốc mới của tiểu bang California, Felipe de Neve, giới thiệu đến phó vương Tân Tây Ban Nha rằng nơi được phát triển thành tỉnh (thị trấn). Khu vực này được đặt tên là El Pueblo de Nuestra Señora la Reina de los Ángeles del Río de Porciúncula ("Thị trấn của Đức bà Nữ hoàng của các thiên thần của sông Porciúncula"). Nó vẫn là một thị trấn nhỏ trong nhiều thập kỷ, nhưng năm 1829 dân số đã tăng lên khoảng 650, khiến nó là cộng đồng dân sự lớn nhất ở California thuộc Tây Ban Nha. Ngày nay, outline của Pueblo vẫn được gìn giữ ở một tượng đài lịch sử quen được gọi là đường Olvera, trước đây là đường Rượu, được đặt tên theo Augustin Olvera.

Tân Tây Ban Nha đã giành được độc lập khỏi Đế quốc Tây Ban Nha năm 1821 và tỉnh vẫn tiếp tục là một phần của Mexico. Sự cai trị của Mexico đã chấm dứt trong Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ, khi người Mỹ giành được quyền kiểm soát từ người Californio sau một loạt các cuộc chiến. Trận chiến San Pascual, Trận chiến Dominguez và sau cùng là Trận chiến Rio San Gabriel năm 1847. Hiệp ước Cahuenga được ký ngày 13 tháng 1 năm 1847, chấm dứt thu địch ở California và sau đó Hiệp ước Guadalupe Hidalgo (1848), chính phủ Mexico đã chính thức nhượng Alta California và các lãnh thổ khác cho Hoa Kỳ. Những người châu Âu và Mỹ đã củng cố sự kiểm soát thành phố sau khi họ di cư đến California trong Cơn sốt vàng California và đảm bảo sự gia nhập sau đó của California vào Hoa Kỳ năm 1850.

Đường sắt đã đến khi Công ty đường sắt Nam Thái Bình Dương (Southern Pacific Railroad) đã hoàn thành tuyến đường sắt đến Los Angeles năm 1876. Dầu mỏ được phát hiện năm 1892 và đến năm 1923, Los Angeles đã cấp ¼ lượng dầu mỏ thế giới. Một nhân tố góp phần phát triển thành phố là nước. Năm 1913, William Mulholland hoàn thành đường ống dẫn nước đảm bảo cho sự tăng trưởng của thành phố. Năm 1915, Thành phố Los Angeles bắt đầu sáp nhập thêm hàng chục cộng đồng dân cư xung quanh không tự cấp nước cho chính mình được. Một tài khoản được tiểu thuyết hóa rộng của Chiến tranh nước thung lũng Owens có thể được tìm thấy trong phim điện ảnh phố Tàu năm 1974.

Trong thập niên 1920, phim hoạt hình và ngành hàng không đã đổ xô đến Los Angeles đã giúp thành phố phát triển. Thành phố này là nơi đăng cai Thế vận hội Mùa hè 1932 chứng kiến sự phát triển của Đồi Baldwin là Làng Olympic ban đầu. Thời kỳ này cũng chứng kiến sự di dân đến của những người lưu vong từ các căng thẳng hậu chiến ở châu Âu, bao gồm những nhà quý tộc như Thomas Mann, Fritz Lang, Bertolt Brecht, Arnold Schoenberg và Lion Feuchtwanger. Chiến tranh thế giới thứ hai mang đến phát triển và thịnh vượng mới cho thành phố này, dù nhiều người Mỹ gốc Nhật bị chở đến các trại tập trung trong thời kỳ diễn ra cuộc chiến. Thời kỳ hậu chiến chứng kiến một sự bùng nổ lớn hơn khi sự lan ra của đô thị đã mở rộng đến Thung lũng San Fernando. Những cuộc bạo loạn Watts năm 1965 và "cơn giận" của Trường trung học Chicano cùng với sự tạm đình chỉ Chicano đã cho thấy sự chia rẽ chủng tộc sâu sắc hiện hữu trong thành phố này. Năm 1969, Los Angeles đã là một trong hai "nơi sinh" ra Internet khi sự truyền ARPANET được gửi từ UCLA đến SRI ở Menlo Park, California. Thế vận hội Mùa hè 1984 đã được Los Angeles đăng cai năm 1984. Thành phố lại được thử thách qua Bạo loạn Los Angeles 1992 và Trận động đất Northridge 1994 và năm 2002 sự cố gắng ly khai của Thung lũng Fernando và Hollywood đã bị thất bại trong cuộc bỏ phiếu. Sự tái phát triển và sự sang trọng hóa đô thị đã diễn ra ở nhiều nơi trong thành phố, đặc biệt là trung tâm.

Los Angeles năm 1908.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Ảnh chụp vệ tinh của Los Angerles.

Theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích 498,3 dặm vuông (1.290,6 km²), 469,1 dặm vuông (1.214.9 km²) là diện tích đất và 29,2 dặm vuông (75,7 km²) là diện tích mặt nước, diện tích mặt nước chiếm 5,86%. Khoảng các cực bắc và cực nam là 44 dặm (71 km), khoảng các giữa cực đông-tây là 29 dặm (47 km), và chiều dài của biên giới thành phố là 342 dặm (550 km). Diện tích đất lớn thứ 9 trong các thành phố của Hoa Kỳ lục địa. Điểm cao nhất của Los Angeles là Đỉnh Sister Elsie (5.080 feet) thuộc phía xa về phía Tây Bắc của Thung Lũng San Fernando thuộc một phần của rặng núi Lukens. Sông Los Angeles là một con sông phần lớn là theo mùa chảy xuyên qua thành phố có thượng nguồn ở Thung lũng San Fernando. Suốt chiều dài của sông hoàn toàn bị kè bằng bê tông. Vùng Los Angeles khá phong phú về các loài thực vật bản địa. Với những bãi biển, đụn cát, vùng đất ngập nước, đồi, núi và sông, khu vực này chứa đựng một số quần cư sinh vật quan trọng. Khu vực rộng nhất là thảm thực vật bụi cây xô thơm ven biển bao bọc các sườn đồi ở chaparral dễ bắt lửa. Các loại cây bản địa bao gồm: cây thuốc phiện California, cây thuốc phiện matilija, toyon, cây sồi bờ biển, cỏ lúa mạch đen hoang dã khổng lồ, và hàng trăm loại khác. Thật không may, nhiều loài cây bản địa quá hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng như hoa hướng dương Los Angeles,...

Có nhiều loài hoa lạ và những cây có hoa nở hoa quanh năm với màu sắc huyền ảo và đa dạng,...

Địa chất

[sửa | sửa mã nguồn]
Đỉnh Lukens thuộc dãy núi San Gabriel, điểm cao nhất của thành phố Los Angerles.

Los Angeles chịu động đất do gần đường đứt gãy San Andreas, cũng như các rãnh đứt nhỏ hơn San Jacinto và Banning. Trận động đất lớn gần đây nhất là Trận động đất Northridge 1994, có tâm chấn ở phía Bắc Thung lũng San Fernando. Chưa đến 2 năm sau các vụ bạo loạn 1992, Trận động đất Northridge đã là một cú sốc lớn cho dân Nam California và gây thiệt hại vật chất lên đến hàng tỷ dollar Mỹ. Các trận động đất khác ở khu vực Los Angeles bao gồm Trận động đất Whittier Narrows 1987, Trận động đất Sylmar 1971, và Trận động đất Long Beach 1993. Tuy nhiên, phần lớn các trận động đất là khá nhỏ. Nhiều khu vực ở Los Angeles trải qua từ một đến hai trận động đất nhỏ mỗi năm nhưng không có thiệt hại. Các dư chấn rất khó cảm nhận mà chỉ thông qua máy đo địa chấn được ghi nhận hàng ngày. Nhiều phần của thành phố cũng dễ bị ảnh hưởng bởi sóng thần Thái Bình Dương; các khu vực bến cảng đã từng bị hư hại bởi các đợt sóng từ Trận động đất Đại Chile năm 1960.

Cảnh quan thành phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố ban đầu được chia ra nhiều khu dân cư, nhiều trong số đó đã bị sáp nhập khi thành phố ngày càng được mở rộng. Cũng có nhiều thành phố độc lập bên trong và xung quanh Los Angeles, nhưng các thành phố này thường được xếp nhóm vào thành phố Los Angeles, do Los Angeles nuốt chửng hoặc nằm bên trong vùng lân cận của nó.

Nói chung, thành phố được chia ra các khu vực sau: Trung tâm L.A., Đông L.A., Nam Los Angeles, Khu vực Cảng, Hollywood, Wilshire, Westside, và San Fernando và các thung lũng Crescenta.

Một vài cộng đồng của Los Angeles bao gồm Bãi biển Venice...

  • Bãi biển Venice Bãi biển Venice
  • Silver Lake Silver Lake
  • Khu Tài chính Khu Tài chính
  • East Hollywood East Hollywood
  • Little Tokyo Little Tokyo
  • San Pedro San Pedro

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Los Angeles (1981−2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °F (°C) 95(35) 95(35) 99(37) 106(41) 102(39) 111(44) 109(43) 106(41) 113(45) 108(42) 100(38) 91(33) 113(45)
Trung bình ngày tối đa °F (°C) 68.2(20.1) 68.5(20.3) 70.2(21.2) 72.7(22.6) 74.5(23.6) 78.1(25.6) 83.1(28.4) 84.4(29.1) 83.1(28.4) 78.4(25.8) 72.9(22.7) 67.6(19.8) 75.2(24.0)
Tối thiểu trung bình ngày °F (°C) 47.8(8.8) 49.3(9.6) 51.1(10.6) 53.4(11.9) 57.0(13.9) 60.3(15.7) 63.7(17.6) 64.0(17.8) 63.1(17.3) 58.6(14.8) 52.0(11.1) 47.5(8.6) 55.8(13.2)
Thấp kỉ lục °F (°C) 28(−2) 28(−2) 30(−1) 36(2) 39(4) 46(8) 48(9) 48(9) 45(7) 39(4) 34(1) 30(−1) 28(−2)
Lượng Giáng thủy trung bình inches (mm) 3.12(79.2) 3.80(96.5) 2.43(61.7) 0.91(23.1) 0.26(6.6) 0.09(2.3) 0.01(0.3) 0.04(1.0) 0.24(6.1) 0.66(16.8) 1.04(26.4) 2.33(59.2) 14.93(379.2)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.25 cm) 6.1 6.4 5.5 3.2 1.3 0.6 0.3 0.3 1.0 2.5 3.3 5.2 35.7
Số giờ nắng trung bình tháng 225.3 222.5 267.0 303.5 276.2 275.8 364.1 349.5 278.5 255.1 217.3 219.4 3.254,2
Nguồn: NOAA (sun 1961–1990)[2][3][4]

Các vấn đề môi trường

[sửa | sửa mã nguồn]
Các ngọn đồi của Công viên Griffith với sương khói và khu buôn bán L.A. phía sau

Do vị trí địa lý, Los Angeles nhạy cảm với đảo ngược khí quyển, ô tô là phương tiện chính và cộng với phức hợp cảng L.A./Long Beach, thành phố chịu ô nhiễm không khí dưới dạng khói mù. Lòng chảo Los Angeles và Thung lũng San Fernando giữ lại khói của xe ô tô, xe tải chạy diesel, tàu thủy, và các động cơ đầu máy xe lửa cũng như công nghiệp chế tạo và các nguồn khác. Ngoài ra, nước ngầm đang bị đe dọa gia tăng bởi MTBE từ các trạm xăng và perchlorat từ nhiên liệu rocket. Không như các thành phố khác nhờ mưa để rửa sạch khói mù, Los Angeles chỉ nhận được 15 inches (380 mm) mưa mỗi năm, do đó khói mù có thể tích tụ tăng lên liên tục mỗi ngày. Điều này đã khiến cho bang California tìm kiếm các loại xe cộ có chất thải ít. Nhờ đó, mức ô nhiễm đã giảm trong những thập kỷ gần đây..

Dân cư

[sửa | sửa mã nguồn] Lịch sử dân số
NămSố dân±%
18501.610—    
18604.385+172.4%
18705.728+30.6%
188011.183+95.2%
189050.395+350.6%
1900102.479+103.4%
1910319.198+211.5%
1920576.673+80.7%
19301.238.048+114.7%
19401.504.277+21.5%
19501.970.358+31.0%
19602.479.015+25.8%
19702.816.061+13.6%
19802.966.850+5.4%
19903.485.398+17.5%
20003.694.820+6.0%
20103.792.621+2.6%
Nguồn:[5][6]

Theo thống kê của 2006–2008 American Community Survey, top 10 nhóm dân có nguồn gốc châu Âu là:

  • Đức: 4.5% (170,483)
  • Ireland: 3.9% (146,658)
  • Anh: 3.5% (129,684)
  • Ý: 2.8% (100,145)
  • Nga: 2.6% (98,737)
  • Ba Lan: 1.6% (59,774)
  • Pháp: 1.2% (45,127)
  • Scotland: 0.8% (28,931)
  • Thuỵ Điển: 0.6% (23,227)
  • Scotland-Ireland: 0.6% (22,651)

Nguồn:[7]

Số liệu thống kê từ U.S. Census Bureau cho biết số dân của thành phố là 3,833,995. California Department of Finance thống kê dân số là 4,094,764 vào ngày 1, tháng 1 năm 2009.[8]

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân bố lao động theo tỷ lệ trong các ngành công nghiệp ở Los Angeles, năm 2015.

Nền kinh tế của Los Angeles được thúc đẩy bởi thương mại quốc tế, truyền hình giải trí, điện ảnh, công nghệ âm nhạc, không gian, công nghệ, dầu khí, thời trang, trang sức, du lịch. Los Angeles cũng là trung tâm chế tạo lớn nhất Hoa Kỳ. Các Cảng Los Angeles và cảng Long Beach cùng nhau tạo thành cảng quan trọng ở Bắc Mỹ và là một trong những cảng quan trọng của thế giới và có vai trò quan trọng đối với thương mại trong Vành đai Thái Bình Dương. Các ngành quan trọng khác bao gồm truyền thông, tài chính, viễn thông, luật, y tế, vận tải.

Trong nhiều năm, cho đến giữa thập niên 1990, Los Angeles là nơi đóng trụ sở của nhiều định chế tài chính ở miền Tây nước Mỹ, bao gồm First Interstate Bank, đã được sáp nhập với Wells-Fargo năm 1996, Great Western Bank, đã sáp nhập với Washington Mutual năm 1998, và Security Pacific National Bank, đã sáp nhập với Bank of America năm 1992. Los Angeles cũng là nơi đóng trụ sở của Sở giao dịch chứng khoán Pacific cho đến khi ngưng hoạt động năm 2001.

Vùng đô thị Los Angeles có tổng sản phẩm vùng đô thị 1000 tỷ USD năm 2017,[9] là vùng đô thị kinh tế lớn thứ 3 thế giới, sau các vùng đô thị Tokyo và New York.[9] Los Angeles được xếp hạng là "thành phố toàn cầu alpha" theo một nghiên cứu năm 2012 bởi một nhóm tại Đại học Loughborough.[10]

Thành phố này là nơi đóng trụ sở của 3 công ty nằm trong Fortune 500 bao gồm nhà thầu không gian Northrop Grumman, công ty năng lượng Occidental Petroleum Corporation, và công ty xây nhà ở KB Home. Đại học Nam California (USC) là đơn vị tư nhân thuê nhân công lớn nhất thành phố.

Các công ty đóng trụ sở ở Los Angeles bao gồm Twentieth Century Fox, Latham & Watkins, Univision, Metro Interactive, LLC, Premier America, CB Richard Ellis, Gibson, Dunn & Crutcher LLP, Guess?, O'Melveny & Myers LLP, Paul, Hastings, Janofsky & Walker LLP, Tokyopop, The Jim Henson Company, Paramount Pictures, Robinsons-May, Sunkist, Fox Sports Net, Health Net, Inc., 21st Century Insurance, L.E.K. Consulting, và The Coffee Bean & Tea Leaf.

Downtown Los Angerles, khu vực kinh doanh trung tâm của thành phố Los Angerles.

Vùng đô thị có trụ sở của nhiều công ty khác, nhiều trong số đó muốn rời khỏi thành phố để tránh thuế má cao. Ví dụ, Los Angeles đánh thuế tổng cộng trên phần trăm doanh thu kinh doanh, trong khi các thành phố xung quanh chỉ đánh một mức tỷ lệ cố định nhỏ. Do đó các công ty gần thành phố này tránh được thuế cao. Một vào công ty đóng ở Hạt Los Angeles là Shakey's Pizza (Alhambra), Academy of Motion Picture Arts and Sciences (Beverly Hills), City National Bank (Beverly Hills), Hilton Hotels (Beverly Hills), DiC Entertainment (Burbank), The Walt Disney Company (Fortune 500 – Burbank), Warner Bros. (Burbank), Countrywide Financial Corporation (Fortune 500 – Calabasas), THQ (Calabasas), Belkin (Compton), Sony Pictures Entertainment (parent of Columbia Pictures, located in Culver City), Computer Sciences Corporation (Fortune 500 – El Segundo), DirecTV (El Segundo), Mattel (Fortune 500 – El Segundo), Unocal (Fortune 500 – El Segundo), DreamWorks SKG (Glendale), Sea Launch (Long Beach), ICANN (Marina Del Rey), Cunard Line (Santa Clarita), Princess Cruises (Santa Clarita), Activision (Santa Monica), và RAND (Santa Monica).

Du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố này có biệt danh là Thành phố của các Thiên thần. Los Angeles là trung tâm kinh doanh, thương mại quốc tế, giải trí, văn hóa, truyền thông, thời trang, khoa học, thể thao, công nghệ và giáo dục. Los Angeles là cơ sở của Hollywood nên thành phố được mệnh danh là "Thủ đô giải trí thế giới", thành phố này có nhiều nhân vật nổi tiếng trên thế giới.

Các trường đại học và cao đẳng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại học Nam California Đại học Nam California
  • Đại học California tại Los Angeles Đại học California tại Los Angeles

Có nhiều trường đại học và cao đẳng công ở thành phố này, bao gồm Đại học California tại Los Angeles, Đại học Tiểu bang California, Los Angeles, và Đại học Tiểu bang California, Northridge. Các trường đại học công gần Los Angeles bao gồm: Đại học Tiểu bang California, Long Beach, Đại học Tiểu bang California, Dominguez Hills và Bách khoa Cali Pomona.

Các thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Los Angeles có 25 thành phố kết nghĩa,[11] được liệt kê theo thứ tự thời gian theo năm đã tham gia:

  • Eilat, Israel (1959)
  • Nagoya, Nhật Bản (1959)
  • Salvador, Brazil (1962)
  • Bordeaux, Pháp (1964)[12][13]
  • Berlin, Đức (1967)[14]
  • Lusaka, Zambia (1968)
  • Thành phố Mexico, Mexico (1969)
  • Auckland, New Zealand (1971)
  • Busan, Hàn Quốc (1971)
  • Mumbai, Ấn Độ (1972)
  • Tehran, Iran (1972)
  • Đài Bắc, Đài Loan (1979)
  • Quảng Châu, Trung Quốc (1981)[15]
  • Athens, Hy Lạp (1984)
  • Saint Petersburg, Nga (1984)
  • Vancouver, Canada (1986)[16]
  • Giza, Ai Cập (1989)
  • Jakarta, Indonesia (1990)
  • Kaunas, Litva (1991)
  • Makati, Philippines (1992)
  • Split, Croatia (1993)[17]
  • San Salvador, El Salvador (2005)
  • Beirut, Liban (2006)
  • Ischia, Campania, Ý (2006)
  • Yerevan, Armenia (2007)[18]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khu học chánh Los Angeles

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Population Estimates for the 25 Largest U.S. Cities based on 1 tháng 7 năm 2006 Population Estimates” (PDF). US Census Bureau. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2007.
  2. ^ “NowData - NOAA Online Weather Data”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “CA Los Angeles DWTN USC Campus”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ “LOS ANGELES/WBO CA Climate Normals 1961−1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ Moffatt, Riley. Population History of Western U.S. Cities & Towns, 1850–1990. Lanham: Scarecrow, 1996, 41.
  6. ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places Over 100,000, Ranked by ngày 1 tháng 7 năm 2009 Population: ngày 1 tháng 4 năm 2000 to ngày 1 tháng 7 năm 2009” (CSV). United States Census Bureau, Population Division. ngày 1 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ “Selected Social Characteristics in the United States: 2006–2008: Los Angeles city, California”. 2006–2008 American Community Survey. United States Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “California” (PDF). ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ a b “Table 3.1. GDP & Personal Income”. U.S. Bureau of Economic Analysis. 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ “The World According to GaWC 2012”. Globalization and World Cities Research Network. Loughborough University. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Sister Cities of Los Angeles”. Sister Cities Los Angeles. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ “Bordeaux– Rayonnement européen et mondial”. Mairie de Bordeaux (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  13. ^ “Bordeaux-Atlas français de la coopération décentralisée et des autres actions extérieures”. Délégation pour l'Action Extérieure des Collectivités Territoriales (Ministère des Affaires étrangères) (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  14. ^ “Berlin City Partnerships”. Der Regierende Bürgermeister Berlin. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “Guangzhou Sister Cities”. Guangzhou Foreign Affairs Office. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ “Vancouver Twinning Relationships” (PDF). City of Vancouver. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
  17. ^ “Gradovi prijatelji Splita” [Split Twin Towns]. Grad Split [Split Official City Website] (bằng tiếng Croatia). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
  18. ^ “Yerevan Twin Towns & Sister Cities”. Yerevan Municipality Official Website. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Carey McWilliams (2009). Southern California: An Island on the Land (ấn bản thứ 9). Peregrine Smith. ISBN 9780879050078.
  • Richard White (1991). It's Your Misfortune and None of My Own: A New History of the American West. University of Oklahoma Press. ISBN 9780806125671.
  • David Rieff (1992). Los Angeles: Capital of the Third World. Touchstone. ISBN 9780671792107.
  • Peter Theroux (1994). Translating LA: A Tour of the Rainbow City. Norton. ISBN 9780393313949.
  • Paul Glover (1995). Los Angeles: A History of the Future. Greenplanners. ISBN 9780962291104.
  • Leonard Pitt & Dale Pitt (2000). Los Angeles A to Z: An Encyclopedia of the City and County. Berkeley: University of California Press. ISBN 9780520205307.
  • Kevin Starr and David Ulin (2009). Jim Heimann (biên tập). Los Angeles: Portrait of a City. Taschen America. ISBN 9783836502917.
  • Reyner Banham (2009). Los Angeles: The Architecture of Four Ecologies (ấn bản thứ 2). Berkeley: University of California Press. ISBN 9780520260153.
  • Mike Davis (2006). City of Quartz: Excavating the Future in Los Angeles. Verso. ISBN 9781844675685.
  • Robert M. Fogelson (1993). The Fragmented Metropolis: Los Angeles 1850–1930. Berkeley: University of California Press. ISBN 9780520082304.
  • Norman M. Klein (1997). The History of Forgetting: Los Angeles and the Erasure of Memory. Verso. ISBN 9781844672424.
  • Sam Hall Kaplan (2000). L.A. Lost & Found: An Architectural History of Los Angeles. Hennessey and Ingalls. ISBN 9780940512238.
  • Torin Monahan (2002). “Los Angeles Studies: The Emergence of a Specialty Field”. City & Society. XIV (2): 155–184. (available online)
  • Acuña, Rodolfo (1996). Anything but Mexican: Chicanos in contemporary Los Angeles. Verso. ISBN 978-1-85984-031-3. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.
  • Lynell George (1992). No Crystal Stair: African Americans in the City of Angels. Verso. ISBN 9780860913894.
  • Josh Sides (2006). L.A. City Limits: African American Los Angeles from the Great Depression to the Present. Berkeley: University of California Press. ISBN 9780520248304.
  • Eduardo Obregón Pagán (2006). Murder at the Sleepy Lagoon: Zoot Suits, Race, and Riot in Wartime L.A. The University of North Carolina Press. ISBN 9780807854945.
  • R. J. Smith (2007). The Great Black Way: L.A. in the 1940s and the Last African American Renaissance. PublicAffairs. ISBN 9781586485214.
  • Lillian Faderman and Stuart Timmons (2006). Gay L. A.: A History of Sexual Outlaws, Power Politics, And Lipstick Lesbians. Basic Books. ISBN 046502288X.
  • Daniel Hurewitz (2007). Bohemian Los Angeles: and the Making of Modern Politics. Berkeley: University of California Press. ISBN 0520249259.
  • Marc Reisner (1986). Cadillac Desert: The American West and its Disappearing Water. Penguin Books. ISBN 9780140178241.
  • Chip Jacobs and William Kelly (2008). Smogtown: The Lung-Burning History of Pollution in Los Angeles. Outlook Hardcover. ISBN 1585678600.
  • David L. Ulin biên tập (2002). Writing Los Angeles: A Literary Anthology. Library of America. ISBN 9781931082273.
  • Cécile Whiting (2008). Pop L.A.: Art and the City in the 1960s. Berkeley: University of California Press. ISBN 9780520256347.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Los Angeles, California tại Wikimedia Commons
Tìm hiểu thêm vềLos Angelestại các dự án liên quan
Tìm kiếm Wiktionary Từ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikinews Tin tức từ Wikinews
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm Wikisource Văn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm Wikibooks Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm Wikiversity Tài nguyên học tập từ Wikiversity
  • City of Los Angeles Official Website
  • ExperienceLA.com
  • Los Angeles Chamber of Commerce
  • Los Angeles Convention & Visitors Bureau
  • Los Angeles magazine
  • Los Angeles Neighborhood Councils Lưu trữ 2010-04-15 tại Wayback Machine
  • Los Angeles Online Magazine LA2day
  • Historic Bridges of Los Angeles County Lưu trữ 2009-04-14 tại Wayback Machine
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Los Angeles.
  • x
  • t
  • s
 Tiểu bang California
Sacramento (thủ phủ)
Chủ đề
  • Khí hậu
  • Các quận
  • Kinh tế
  • Bầu cử
  • Địa lý
  • Chính quyền
  • Lịch sử
  • Chính trị
  • người California
Các vùng
  • Antelope Valley
  • Big Sur
  • California Coast Ranges
  • Dãy núi Cascade
  • Central California
  • Central Coast
  • Central Valley
  • Channel Islands
  • Coachella Valley
  • Coastal California
  • Conejo Valley
  • Cucamonga Valley
  • Thung lũng Chết
  • East Bay (SF Bay Area)
  • East County (SD)
  • Eastern California
  • Emerald Triangle
  • Gold Country
  • Đại Bồn địa Hoa Kỳ
  • Greater San Bernardino
  • Inland Empire
  • Klamath Basin
  • Lake Tahoe
  • Đại Los Angeles
  • Los Angeles Basin
  • Lost Coast
  • Mojave Desert
  • Mountain Empire
  • North Bay (SF)
  • North Coast
  • North Coast (SD)
  • Northern California
  • Owens Valley
  • Oxnard Plain
  • Peninsular Ranges
  • Pomona Valley
  • Sacramento Valley
  • Salinas Valley
  • San Fernando Valley
  • San Francisco Bay Area
  • San Francisco Peninsula
  • San Gabriel Valley
  • San Joaquin Valley
  • Santa Clara Valley
  • Santa Clara River Valley
  • Santa Clarita Valley
  • Santa Ynez Valley
  • Shasta Cascade
  • Sierra Nevada
  • Thung lũng Silicon
  • South Bay (LA)
  • South Bay (SD)
  • South Bay (SF)
  • South Coast
  • Southern Border Region
  • Miền Nam California
  • Tech Coast
  • Transverse Ranges
  • Tri-Valley
  • Victor Valley
  • Wine Country
Vùng đô thị
  • Metropolitan Fresno
  • Vùng đô thị Los Angeles
  • Greater Sacramento
  • San Bernardino-Riverside
  • San Francisco metropolitan area
  • San Diego–Tijuana
Các quận
  • Alameda
  • Alpine
  • Amador
  • Butte
  • Calaveras
  • Colusa
  • Contra Costa
  • Del Norte
  • El Dorado
  • Fresno
  • Glenn
  • Humboldt
  • Imperial
  • Inyo
  • Kern
  • Kings
  • Lake
  • Lassen
  • Los Angeles
  • Madera
  • Marin
  • Mariposa
  • Mendocino
  • Merced
  • Modoc
  • Mono
  • Monterey
  • Napa
  • Nevada
  • Orange
  • Placer
  • Plumas
  • Riverside
  • Sacramento
  • San Benito
  • San Bernardino
  • San Diego
  • San Francisco
  • San Joaquin
  • San Luis Obispo
  • San Mateo
  • Santa Barbara
  • Santa Clara
  • Santa Cruz
  • Shasta
  • Sierra
  • Siskiyou
  • Solano
  • Sonoma
  • Stanislaus
  • Sutter
  • Tehama
  • Trinity
  • Tulare
  • Tuolumne
  • Ventura
  • Yolo
  • Yuba
Các thành phốđông dân nhất
  • Los Angeles
  • San Diego
  • San Jose
  • San Francisco
  • Fresno
  • Sacramento
  • Long Beach
  • Oakland
  • Bakersfield
  • Anaheim
  • x
  • t
  • s
50 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ
   
  1. New York
  2. Los Angeles
  3. Chicago
  4. Houston
  5. Phoenix
  6. Philadelphia
  7. San Antonio
  8. San Diego
  9. Dallas
  10. San Jose
  1. Detroit
  2. San Francisco
  3. Jacksonville
  4. Indianapolis
  5. Austin
  6. Columbus
  7. Fort Worth
  8. Charlotte
  9. Memphis
  10. Boston
  1. Baltimore
  2. El Paso
  3. Seattle
  4. Denver
  5. Nashville
  6. Milwaukee
  7. Washington
  8. Las Vegas
  9. Louisville
  10. Portland
  1. Oklahoma City
  2. Tucson
  3. Atlanta
  4. Albuquerque
  5. Kansas City
  6. Fresno
  7. Mesa
  8. Sacramento
  9. Long Beach
  10. Omaha
  1. Virginia Beach
  2. Miami
  3. Cleveland
  4. Oakland
  5. Raleigh
  6. Colorado Springs
  7. Tulsa
  8. Minneapolis
  9. Arlington
  10. Honolulu
(theo đánh giá của Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ năm 2009)
  • x
  • t
  • s
50 vùng đô thị đông dân nhất thế giới
   
  1. Tokyo
  2. Jakarta
  3. Delhi
  4. Manila
  5. Seoul
  6. Mumbai
  7. Thượng Hải
  8. New York
  9. São Paulo
  10. Thành phố México
  1. Quảng Châu–Phật Sơn
  2. Thâm Quyến
  3. Bắc Kinh
  4. Dhaka
  5. Osaka–Kobe–Kyōto
  6. Cairo
  7. Moskva
  8. Băng Cốc
  9. Los Angeles
  10. Kolkata
  1. Lagos
  2. Buenos Aires
  3. Karachi
  4. Istanbul
  5. Tehran
  6. Thiên Tân
  7. Kinshasa–Brazzaville
  8. Thành Đô
  9. Rio de Janeiro
  10. Lahore
  1. Lima
  2. Bengaluru
  3. Paris
  4. Thành phố Hồ Chí Minh
  5. Luân Đôn
  6. Bogotá
  7. Chennai
  8. Nagoya
  9. Hyderabad
  10. Johannesburg
  1. Chicago
  2. Đài Bắc
  3. Vũ Hán
  4. Đông Hoản
  5. Hà Nội
  6. Trùng Khánh
  7. Onitsha
  8. Kuala Lumpur
  9. Ahmedabad
  10. Luanda
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX451384
  • BNF: cb15238463r (data)
  • GND: 4036361-2
  • LCCN: n79021240
  • MBAREA: 1f40c6e1-47ba-4e35-996f-fe6ee5840e62
  • NARA: 10046660
  • NDL: 00629461
  • NKC: ge134331
  • NLA: 35705896
  • NLI: 000974581
  • NSK: 000602996
  • SUDOC: 027447278
  • Trove: 1050919
  • VIAF: 233013566
  • WorldCat Identities (via VIAF): 233013566

Từ khóa » Diện Tích Los Angeles