Luận Giải 6 Loại Mệnh Thủy (nạp âm Mệnh Thủy) Trong Phong Thủy ...
Có thể bạn quan tâm
Mệnh Thủy có bao nhiêu loại? Có 6 loại mệnh Thủy hay còn gọi là các nạp âm mệnh Thủy, đó là: Đại Khê Thủy, Giản Hạ Thủy, Trường Lưu Thủy, Tuyền Trung Thủy, Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy. Vậy các loại mệnh Thủy này khác nhau ở nhau, chúng có ý nghĩa gì, cách phân biệt như thế nào? Hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây để đi tìm câu trả lời nhé.
- 6 loại mệnh Thủy (nạp âm mệnh Thủy)
- Đại Khê Thủy – Nước khe lớn
- Giản Hạ Thủy – Nước dưới khe
- Trường Lưu Thủy – Nước sông dài
- Thiên Hà Thủy – Nước mưa
- Đại Hải Thủy – Nước biển lớn
- Tuyền Trung Thủy – Nước trong suối
6 loại mệnh Thủy (nạp âm mệnh Thủy)
Đại Khê Thủy – Nước khe lớn
Đại Khê Thủy (大溪水) là chỉ khe nước to lớn chảy theo hướng Đông, đổ ra biển, có lượng nước lớn và chảy xiết, vô cùng mạnh mẽ, đem đến cảm giác sợ hãi bao trùm khắp vạn phủ giang sơn, có nguy cơ lan tràn ngập lụt.
Mệnh Đại Khê Thủy sinh năm: Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)
Theo Đào Tông Ngại từng viết: “Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy. Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, nước xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Đại Khê Thủy”.
Đặc trưng: Trong 6 loại mệnh Thủy thì những người mang mệnh Đại Khê Thủy được coi là mạnh mẽ nhất. Họ là người có nhiều mặt, lúc thì trầm mặc nhưng lúc lại vô cùng dữ dội. Nếu rơi vào mệnh tốt thì sẽ là chiến lược gia tài tình, có cái nhìn rộng rãi bao quát. Còn nếu mệnh kém thì nạp âm mệnh Thủy này trở thành con người hay vọng tưởng, mơ ước viển vông mà không thực hiện, bụng dạ hẹp hòi và tâm tư khó đoán.
Giản Hạ Thủy – Nước dưới khe
Giản Hạ Thủy (澗下水) là nước chảy qua khe hẹp hoặc là chỉ mạch nước ngầm, không thể tung hoành trên sông lớn, cũng chẳng phải nước suối nhưng là nguồn gốc để tạo nên sông suối. Dòng nước này luôn hiền hòa, chìm lắng trong lòng đất, thanh tịnh, róc rách đêm ngày và không hề mạnh mẽ phô trương như các loại mệnh Thủy khác.
Mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm: Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)
Đào Tông Ngại từng viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, nhưng do vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên mới trở thành Giản Hạ Thủy”.
Đặc trưng: Giản Hạ Thủy là con người rất khó đoán, hiếm ai nắm bắt được nông sâu, ít khi bộc lộ bản thân, tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Nếu thêm cả tính cách nhu nhược thì tương lai vô tích sự, luôn lúng túng hoảng loạn trước mọi điều. Nhưng nếu nạp âm mệnh Thủy này biết phấn đấu, nỗ lực và gặp đúng thời, làm đúng nghề thì sự nghiệp của họ sẽ phát triển rõ rệt.
Tham khảo chỉ tiết thêm tại: Tiết lộ về mệnh Giản Hạ Thủy (1996 – 1997) sẽ khiến bạn ngạc nhiên
Trường Lưu Thủy – Nước sông dài
Trường Lưu Thủy (长流水) là nước con sông chảy dài và rộng, luôn cuồn cuộn chuyển động không ngừng, chảy từ đầu nguồn đến cuối cùng nên dòng chảy vô cùng đẹp đẽ, hệt như tính cách của những con người mang nạp âm mệnh Thủy này.
Mệnh Trường Lưu Thủy sinh năm: Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)
Đào Tông Ngại từng viết: “Nhâm Thìn, Quý Tỵ có Thìn là mộ khố của Thủy, còn Tỵ là trường sinh của Kim, Kim sinh Thủy vượng, đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.”.
Đặc trưng: Trong 6 loại mệnh Thủy, người mang nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có dã tâm, con người họ tất cả đều được phơi bày dưới ánh sáng. Tham vọng của họ rất to lớn nhưng tâm tư không nhiều. Nếu là người giỏi thì có thể làm nên đại sự, nhưng họ có một khuyết điểm là chỉ chú trọng đến đại cuộc mà quên mất tiểu tiết nên đôi khi làm hỏng việc.
Thiên Hà Thủy – Nước mưa
Thiên Hà Thủy (天河水) là nước trên trời hay còn gọi đơn giản là nước mưa, đổ từ trên cao xuống khắp mọi nơi trên trái đất, vươn khắp bốn phương, là cam lộ của trời đất, vạn vật đều nhờ có Thiên Hà Thủy mà trở nên tươi tốt màu mỡ được.
Mệnh Thiên Hà Thủy sinh năm: Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)
Đào Tông Ngại từng viết: “Bính Ngọ, Đinh Mùi có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy sinh ra từ Hỏa thì chỉ trên trời mới có, thế nên mới gọi là Thiên Hà Thủy”.
Đặc trưng: hiên Hà Thủy là người có tình yêu thương chan hòa đối với mọi người, họ giống kiểu đứng vào ngôi chủ trong thời bình nên bàn dân thiên hạ được nhờ. Nhưng không phải mưa nào cũng tốt, có mưa nhỏ có mưa to, có mưa xuân mưa hạ và cả mưa giông bão, thế nên không phải Thiên Hà Thủy nào cũng hữu ích, cũng giống như bản thân những người mang mệnh Thiên Hà Thủy, rơi vào mệnh tốt thì tương lai phát triển rạng ngời, còn rơi vào mệnh sát tinh thì thành ra mâu thuẫn, khó khkăn trong mọi việc.
Đại Hải Thủy – Nước biển lớn
Đại Hải Thủy (大海水) có nghĩa là nước biển lớn, nơi hội tụ của trăm ngàn cong sông đổ về, là loại Thủy hưng vượng nhất trong tất cả các loại mệnh Thủy, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong, thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt.
Mệnh Đại Hải Thủy sinh năm: Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)
Đào Tông Ngại từng viết viết: “Nhâm Tuất, Quý Hợi có nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Đại Hải Thủy”. Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên phần nào thanh tịnh hơn.
Đặc trưng: Người thuộc nạp âm mệnh Thủy – Đại Hải Thủy tính cách khẳng khái, khi thế bao trùm, làm việc thiện hay ác đều dữ dội. Một họ là anh hùng cái thế, còn nếu không sẽ là gian hùng của thời đại. Nếu trúng mệnh chính nhân thì sẽ ngồi ở ngôi vị cao, làm chính trị, quyền cao chức trọng, còn mệnh tầm thường thì thường có xu hướng lấy oán mà trả ân, tâm địa hẹp hòi như hai dòng nước trong đục vậy.
Tuyền Trung Thủy – Nước trong suối
Tuyền Trung Thủy (泉中水) là ngọn nước suối, có sức mạnh tiêu điều nhỏ bé nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hiếm khi cạn, cứ hết là lại đầy. Nước trong suối do nằm sát lòng đất nên hiếm khi bị ảnh hưởng của thời tiết, cũng không bị nước bên ngoài xâm chiếm nên lúc nào cũng bình yên lặng lẽ.
Mệnh Tuyền Trung Thủy sinh năm: Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005)
Đào Tông Ngại viết: “Giáp Thân, Ất Dậu có thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thuỷ do đó sinh ra, tuy nhiên do là mới đang lúc sinh ra, lực lượng chưa hùng dũng lớn mạnh, vì vậy đặt là Tuyền Trung Thuỷ”.
Đặc trưng: Những người thuộc Tuyền Trung Thủy không phải là người mở đầu hay có thể làm lên việc lớn mà họ phải dựa vào thời cơ. Họ thích sống yên bình, không bon chen, người thường nhìn họ cũng khó đoán biết, giống như không thể biết nông sâu của dòng suối. Những ngành tình báo, gián điệp rất thích hợp với người mang cung mệnh này.
Tham khảo thêm một số bài viết có thể bạn quan tâm:
- Mệnh Thủy hợp mệnh gì?
- Mệnh Thủy hợp hướng nào?
- Mệnh Thủy hợp màu gì?
Qua những chia sẻ trên đây, bạn đã hiểu được hết về 6 loại mệnh Thủy trong phong thủy ngũ hành chưa? Bạn còn có các thắc mắc nào về các loại mệnh Thủy này thì hãy để lại comment bên dưới để chúng mình giải đáp thật sớm nhé. Chúc bạn luôn may mắn, hạnh phúc và mãi bình an trong cuộc sống.
Từ khóa » Các Loại Mệnh Thủy
-
6 Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành
-
Mệnh Thủy Và Phong Thủy Hợp Mệnh đầy đủ Nhất | Thiết Kế Vạn An
-
Mệnh Thủy Hợp Mệnh Gì Nhất Và Những điều Cần Biết - Eva
-
Cẩm Nang Phong Thủy Cho Người Mệnh Thủy Chi Tiết Nhất
-
Xu Hướng 7/2022 # Luận Giải 6 Loại Mệnh Thủy (Nạp Âm Mệnh ...
-
Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành - Xemluangiai
-
[Top Bình Chọn] - Các Loại Mệnh Thủy - Tôi đi Xem Bói
-
Mệnh Thủy Nào Mạnh Nhất Không Sợ Khi Gặp Thổ
-
Phong Thủy Người Mệnh Thủy Và Những điều Bạn Cần Biết
-
Toàn Bộ Kiến Thức Từ A -z Cho Người Mệnh Thủy
-
PHONG THỦY CHO NGƯỜI MỆNH THỦY
-
Đá Phong Thủy Cho Người Mệnh Thủy
-
Mệnh Thuỷ Hợp Màu Gì? Vòng Tay Phong Thuỷ Mệnh Thuỷ
-
Người Mệnh Thủy Sinh Năm Nào? - Xem Tử Vi