Luận Văn Kế Toán Các Khoản Phải Thu Khách Hàng Và Phải Trả Người ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh tế - Quản lý >>
- Kế toán
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 86 trang )
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsMỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU 51. Tính cấp thiết của đề tài: 42. Tình hình nghiên cứu: 53. Mục đích nghiên cứu: 54. Nhiệm vụ nghiên cứu: 55.Phương pháp nghiên cứu: 56. Dự kiến kết quả nghiên cứu: 67. Kết cấu của đề án Khóa luận tốt nghiệp: 6CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 71.1. Những vấn đề chung về hoạt động xây lắp và công ty trang trí nội thất: 71.1.1. Các loại hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng và trang trí nội thất: 71.1.1.1. Hợp đồng với khách hàng: 71.1.1.2. Hợp đồng với người bán: 81.1.2. Phương thức nhận và giao thầu: 81.1.2.1. Phương thức nhận thầu: 81.1.2.2. Phương thức giao thầu: 91.1.3. Đặc điểm ngành ảnh hưởng đến công tác kế toán: 101.2. Nghiệp vụ kế toán phải trả người bán 111.2.1. Khái niệm: 111.2.2. Nguyên tắc hạch toán: 111.2.3. Tài khoản sử dụng: 111.2.4. Sơ đồ hạch toán: 121.2.5. Kiểm soát nội bộ khoản phải trả: 121.3.5. Dự phòng khoản phải thu khó đòi: 151.3.6. Chênh lệch tỷ giá khoản nợ phải thu: 17CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH COGNIPLUS INTERIORS 192.1. Vài nét về công ty 192.1.1. Tên công ty: 192.1.2. Địa chỉ liên hệ: 192.1.3. Loại hình doanh nghiệp: 202.1.4. Ngành nghề kinh doanh: 202.1.5. Quy trình công nghệ: 202.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 212.2.1. Sơ đồ tổ chức: 212.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban 21 Trang 1Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors2.2.2.1. Phòng Marketing: 212.2.2.2. Phòng thiết kế: 222.2.2.3. Phòng quản lí dự án và thi công: 222.2.2.4. Phòng dự toán và thu mua: 222.2.2.5. Phòng quản lý nhân sự: 232.2.2.6. Phòng kế toán 232.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 242.3.1. Hình thức kế toán: 242.3.2. Hệ thống tài khoản ty liên quan đến kế toán phải trả người bán (NB) và phải thu khách hàng: 272.3.3. Chứng từ, báo cáo, sổ sách 302.3.3.1. Các báo cáo của công ty: 302.3.3.2.Các chứng từ đang sử dụng cho khoản phải thu KH và phải trả NB: 312.3.3.2. Sổ sách kế toán công ty đang sử dụng: 332.3.4. Chính sách kế toán khác: 33CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH COGNIPLUS INTERIORS 333.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 333.2. Khoản phải trả người bán tại công ty: 353.2.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 353.2.1.1. Nội dung hạch toán: 353.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán: 363.2.2.1. Hồ sơ chứng từ sử dụng và quy định về tính hợp lệ: 493.2.3. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng: 533.2.3.1. Tài khoản sử dụng: 533.2.3.2. Sổ sách sử dụng: 543.2.4. Minh họa nghiệp vụ: 543.2.6. Sơ đồ tài khoản tổng hợp: 613.2.7. Lập báo cáo: 613.3. Khoản phải thu khách hàng tại công ty: 623.3.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 623.3.1.1. Nội dung hạch toán: 623.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán: 633.3.2. Hồ sơ, chứng từ sử dụng và trình tự lưu chuyển chứng từ 693.3.2.1. Hồ sơ, chứng từ sử dụng và quy định về tính hợp lệ: 693.3.2.2. Trình tự lưu chuyển chứng từ: 703.3.3. Tài khoản và sổ sách sử dụng: 713.3.3.1. Tài khoản sử dụng: 713.3.3.2. Sổ sách sử dụng: 713.3.4. Minh họa nghiệp vụ: 723.3.5. Quy trình ghi sổ: 733.3.6. Sơ đồ tài khoản tổng hợp: 763.3.7. Lập báo cáo: 77CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 77 Trang 2Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors4.1. Nhận xét chung: 774.2. Công tác kế toán: 784.2.1. Những ưu điểm phòng kế toán đạt được: 78KẾT LUẬN 82TÀI LIỆU THAM KHẢO 83PHỤ LỤC 841A: Màn hình nhập liệu phiếu chi ngân hàng tại phần mềm 841B: Màn hình đăng nhập sổ chi tiết công nợ cũng như sổ chi tiết các tài khoản khác tại phần mềm 841C: Sổ chi tiết công nợ Công ty TNHH TM DV Đỉnh Phú 851D: Màn hình Cash Flow (dùng để lập báo cáo hàng tuần, hàng tháng tại C+ 851E: Bộ hồ sơ thanh toán gồm có: Đề nghị thanh toán AC01-09, UNC, Hợp đồng, Đơn hàng, Bảng báo giá, Bảng so sánh giá, Biên bản giao nhận, Bảng quyết toán, Bảng nghiệm thu khối lượng, Cabinet Delivery Inspection1F: Giấy Đề nghị khách hàng thanh toán1G: Hợp đồng với KH Trang 3Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsLỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài:Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Do đó nhà nước ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hội nhập để tồn tại trong nền kinh tế hiện nay thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình để có thể tồn tại và phát triển.Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến mức nào, ở loại hình doanh nghiệp đi chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải chú ý đến hiệu quả kinh doanh đó là điều cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn vậy điều trước tiên là phải tạo được chữ tín.Trong hoạt động kinh doanh thì việc mua hàng và bán hàng được diễn ra hàng ngày và chiếm khối lượng lớn công việc do đó thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ phải thu và phải trả. Mặt khác nghiệp vụ thanh toán liên quan với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Vì vậy để tránh việc chiếm dụng vốn, đảm bảo thu chi trong kì, kế toán phải thu và phải trả đóng vai trò không nhỏ. Nếu giải quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo thuận lợi cho quá trình thu mua và tiêu thụ hàng hóa và hơn thế nữa sẽ tạo được niềm tin lớn cho các bên kinh doanh. Như vậy có thể nói nghiệp vụ phải thu và phải trả có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Khi tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Cogniplus Interiors em nhận thấy rằng, kế toán phải thu, phải trả tại công ty trang trí nội thất và xây dựng có nhiều điểm khác biệt với loại hình sản xuất , thương mại, đồng thời nghiệp vụ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các nghiệp vụ phát sinh tại công ty. Do đó người kế toán phải rất linh hoạt và biết sắp xếp công việc hợp lí để các công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch và thuận lợi nhất. Vì vậy em chọn đề tài: “Kế toán khoản phải thu Trang 4Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiorskhách hàng và khoản phải trả người bán tại công ty TNHH Cogniplus Interiors” làm đề án khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu:Đề tài “ Kế toán khoản phải thu, phải trả” đã được thực hiện rất nhiều tại các công ty khác nhau với các loại hình kinh doanh. Tại Công ty TNHH Cogniplus Interiors đã có một số đề tài được thực hiện như “ kế toán các khoản phải thu”, “ kế toán các khoản phải trả” tuy nhiên đề tài “ kế toán khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán” chưa được thực hiện. Vì vậy qua đề tài này sẽ làm rõ quy trình thực hiện khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán tại công ty xây dựng, trang trí nội thất nói chung và tại Cogniplus nói chung3. Mục đích nghiên cứu:Hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán phải thu phải trả ở một công ty cụ thể .Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế, giữa loại hình công ty xây dựng và thương mại, sản xuất về đề tài đã chọn .Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp cho phòng kế toán tại công ty .4. Nhiệm vụ nghiên cứu:Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng - phải trả người bán được thực hiện như thế nào, đã thật hợp lý.Việc tổ chức và lưu chuyển chứng từ được thực hiện ra sao, có thật chặt chẽ .Việc đánh giá công nợ có gốc ngoại tệ .Việc sử dụng tỷ giá hạch toán có phù hợp với chuẩn mực hay không .5.Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại công ty kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại công ty. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối giữa các công trình của công ty Trang 5Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:Tìm hiểu lý thuyết khoản phải trả người bán và phải thu khách hàng theo quy định của Bộ Tài chính được áp dụng tại các doanh nghiệpTrình bày chi tiết công việc thực tế khoản phải trả người bán và khoản phải thu khách hàng tại Cogniplus từ đó so sánh với lý thuyết để đưa ra những ưu điểm và hạn chế đồng thời có những kiến nghị thiết thực và hợp lý.7. Kết cấu của đề án Khóa luận tốt nghiệp:Để có cái nhin tổng quát cũng như chi tiết từng vấn đề cần giải quyết, chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 4 phần cụ thể như sau :Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán khoản phải trả người bán (NB) và phải thu khách hàng (KH)Chương 2 : Giới thiệu chung về Công ty TNHH Cogniplus Interiors. Chương 3 : Kế toán khoản phải trả người bán và phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Cogniplus InteriorsChương 4 : Một số nhận xét và kiến nghịTrong quá trình làm đề tài tuy đã rất nổ lực và cố gắng cũng không thể tránh những sai xót, hạn chế về nội dung cũng như hình thức cần được sửa chữa, bổ sung . Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô để đề tài có thể hoàn thiện hơn.SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Trang 6Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Những vấn đề chung về hoạt động xây lắp và công ty trang trí nội thất:Trong công ty xây dựng, trang trí nội thất, để theo dõi công nợ một cách hiệu quả, tránh tình trạng dây dưa nợ kéo dài ảnh hưởng xấu đến uy tín công ty, việc phân loại từng loại hợp đồng, thời gian đến hạn thanh toán và điều khoản thanh toán là điều quan trọng đối với kế toán nợ phải thu và phải trả.Trong hợp đồng xây dựng, nhà thầu kí hợp đồng xây dựng với khách hàng trên cơ sở thỏa thuận phương thức giao nhận thầu thích hợp, như vậy nhà thầu cần tổ chức kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng theo các trường hợp phù hợp với quy định của nhà thầu cũng như quy định trong VAS 15 – Hợp đồng xây dựng. Xét trên khía cạnh đặc điểm kinh doanh, ghi nhận sản phẩm hoàn thành và ghi nhận chi phí của công ty trang trí nội thất có đặc điểm tương tự như công ty xây dựng. Do đó, em dựa vào chuẩn mực 15 để làm rõ hơn một số đặc điểm của công ty xây dựng nói chung và công ty trang trí nội thất nói riêng. Từ đó, làm cơ sở lí luận cho chuyên đề về kế toán các khoản phải trả1.1.1. Các loại hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng và trang trí nội thất:1.1.1.1. Hợp đồng với khách hàng:Hợp đồng trang trí nội thất : là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ chức các tài khoản liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.Ví dụ: hợp đồng thực hiện công trình Nokia của công ty.Hợp đồng với chi phí phụ thêm: là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng thêm một khoản được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản chi phí cố định. Ví dụ: Hợp đồng thi công công trình Sheraton Nha Trang của công tyTrong ngành xây dựng nói chung và trang trí nội thất nói riêng có một dạng hợp đồng đặc trưng là hợp đồng Lum Sump hay còn gọi là hợp đồng với giá cố định: đây là hợp đồng cho công trính có tính chất không phát sinh thêm công việc mới không làm tăng giảm giá trị của hợp đồng hay giá trị của hợp đồng cố định từ khi kí kết đến khi hoàn thành công trình. Trang 7Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsVí dụ: Hợp đồng thi công công trình Kim Eng. Với hợp đồng này công ty tiến hành cung cấp, lắp đặt và trang trí nội thất cho Sàn giao dịch chứng khoán của công ty Kim Eng. Các thiết bị sử dụng cho công trình này ít biến đổi về giá, không phát sinh công việc mới, do đó hợp đồng có giá cố định.1.1.1.2. Hợp đồng với người bán:Hợp đồng thi công bao gồm cả vật tư lẫn nhân công: đây là dạng hợp đồng mà người bán thực hiện việc cung cấp thiết bị lẫn thi công hạng mục nhận thầuVí dụ: Hợp đồng cung cấp công việc gỗ và thi công công trình Villa park với công ty TNHH SX TM Đồ Gỗ Nghị PhongHợp đồng cung cấp vật tư: người bán chỉ thực hiện việc cung cấp vật tư theo yêu cầu của công tyVí dụ: Hợp đồng (HĐ) cung cấp gạch cho công trình (CT) Coffee Bean in Kumhoo với Công ty cổ phần VinagresHợp đồng cung cấp nhân công: người bán sẽ thực hiện thi công lắp đặt các hạng mục của công trình được ký kết giữa hai bên.Ví dụ: HĐ thi công công việc dán gạch CT Coffee Bean in Kumhoo với đội nhân công Nguyễn Ngọc Phương1.1.2. Phương thức nhận và giao thầu:1.1.2.1. Phương thức nhận thầu:Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, kết quả của những cải tiến to lớn về tổ chức kỹ thuật, sản xuất và quản lý trong ngành xây dựng nói chung ngành trang trí nội thất nói riêng, hiện nay phương thức nhận thầu giữa nhà thầu và khách hàng được áp dụng phổ biến trong thi công xây lắp.Đối với nhà thầu thì việc nhận thầu xây lắp được thực hiện thông qua hai cách: Nhận thầu toàn bộ công trình Theo phương thức này, nhà thầu nhận tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.Tùy theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công việc mà tổng thầu có thể đảm nhận toàn bộ hay giao thầu lại cho các nhà thầu khác. Trang 8Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsVí dụ: CT Goldora Villa được Cogniplus (C+) thực hiện cả khâu thiết kế và thi công hoàn chỉnh CT Nhận thầu từng phần Theo phương pháp này, nhà thầu nhận từng phần công việc, nhận thầu khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán công trình cho đến bước lập bảng vẽ thi công và lập dự toán chi tiết các hạng mục công trình, hoặc nhận thầu công tác thi công chuẩn bị cung cấp và lắp đặt đồ nội thất toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt…Ngoài ra, nhà thầu cũng có thể nhận gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Như vậy, khách hàng có trách nhiệm tổ chức, phối hợp hoạt động của các nhà thầu và chỉ áp dụng trong trường hợp này với những công trình, hạng mục công trình mang tính tương đối độc lập.Ví dụ: CT Suối Tiên Office Cogniplus nhận thầu cho công việc thiết kếCT Fubon Bank Hà Nội Cogniplus nhận thầu cho công việc lắp đặt (fit-out)1.1.2.2. Phương thức giao thầu:Dựa trên những hợp đồng đã ký với các phương thức nhận thầu thích hợp từ đó Cogniplus sẽ thực hiện phương thức giao thầu thích hợp. Các phương thức giao thầu được áp dụng tại Cogniplus: Giao thầu toàn bộ công trình: Dựa trên phương thức này Cogniplus sẽ giao toàn bộ các hạng mục của CT cho một nhà thầu Tùy theo giá trị HĐ và số lượng công việc của CT mà Cogniplus thực hiện giao thầu theo phương thức này, tuy nhiên trường hợp này hiếm khi xảy ra chỉ có duy nhất một trường hợpVí dụ: CT Talishman với nội dung thực hiện cung cấp giấy dán tường cho KH. Với nội dung thực hiên đơn giản nên Cogniplus đã giao thầu toàn bộ CT này cho Công ty TNHH-TM-DV Đạt Minh. Giao thầu từng phần công trình:Theo phương thức này, Cogniplus sẽ tiến hành giao cho nhà thầu thực hiện các hạng mục nhỏ trong tổng thể công trình như các hạng mục điện, nước, thảm, thạch Trang 9Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiorscao, sơn nước dựa vào năng lực thực hiện của các nhà thầu và mối quan hệ kinh tế của công tyVì vây C+ cùng với các nhà thầu phụ tiến hành kiểm tra chất lượng hạng mục và đôn đốc việc thực hiện đúng tiến độ.Ví dụ: với công trình Goldora Villa C+ nhận thầu cả phần thiết kế và thi công và C+ tiến hành giao thầu :Công ty TNHH TM-DV Nghị Phong giao phần việc mộcCông ty TNHH Á Âu giao thầu công việc gỗCông ty TNHH TM-DV Thành Long giao thầu công việc sơn…1.1.3. Đặc điểm ngành ảnh hưởng đến công tác kế toán:DN sản xuất, thương mại DN xây lắp và trang trí nội thấtSản xuất sản phẩm hàng loạt, mua hàng hóa để bán. Sản phẩm đồng nhất trong một quá trình.Sản phẩm không đồng nhất khác nhau ở từng đơn hàng, phụ thuộc vào từng hợp đồng đã ký với khách hàng. Do đó tùy từng hợp đồng mà KTTT cần nắm rõ điều khoản thanh toán để lên kế hoạch TT kịp thời.Kỳ tính giá thành thường cố định. Kỳ tính giá thành được xác định tùy thuộc đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa nhà thầu và khách hàng. Do đó đối tượng tính giá thành là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước (có dự toán riêng).Được sản xuất ở nơi cố định, ở nhà xưởng, nhà máy.Việc thi công dài, diễn ra ở trong hoặc ngoài trời, nên thi công lắp đặt mang tính thời vụ. Do đó trong quá trình thi công thường có công việc phát sinh thêm theo yêu cầu của khách hàng. Kế toán thanh toán cần theo sát bên thi công để theo dõi công nợ cho chính xác.Hoàn thành sản phẩm được cho nhập kho.Không nhập kho sản phẩm hoàn thành. Khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng trên cơ sở đã quy định, dựa trên hợp đồng đã ký. Trang 10Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsThường thực hiện việc buôn bán bằng cách tìm kiếm khách hàng sau khi đã sản xuất xong sản phẩm. Để bán được hàng công ty thường có chính sách trả chậm, do đó ở các công ty thường lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.Ký hợp đồng trước sau đó thực hiện việc thi công. Việc thu hồi nợ được thực hiện trong quá trình thi công để thanh toán cho nhà thầu phụ, nhà cung cấp… 1.2. Nghiệp vụ kế toán phải trả người bán.1.2.1. Khái niệm:Nghiệp vụ phải trả người bán thường xảy ra trong quan hệ mua vật tư, hàng hóa dịch vụ giữa DN (doanh nghiệp) với người bán. Nghiệp vụ này phát sinh khi DN mua hàng hóa theo phương thức trả chậm hoặc trả trước tiền hàng. Khi DN mua chịu thì phát sinh nợ phải trả, khi DN ứng trước tiền sẽ xuất hiện một khoản phải thu người bán.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán:- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng). - Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán. - Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng. 1.2.3. Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 331 để theo dõi nợ phải trả người bán Trang 11Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsNợ CóSố đã trả người bánSố tiền ứng trước cho người bánSố nợ được giảm do: giảm giá, chiết khấu, trả lại hàngXử lý nợ không có chủSố nợ phải trả phát sinh khi mua hàngTrị giá hàng nhận theo số tiền đã ứngSố nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng.Số dư nợ:Số tiền ứng trướcSố tiền trả thừa cho người bánSố dư có:Số tiền còn phải trả người bánTài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.1.2.4. Sơ đồ hạch toán:1.2.5. Kiểm soát nội bộ khoản phải trả:Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà trong tương lai DN sẽ phải thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả liên quan mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh vì thế sai lệch trong việc ghi và Trang 12Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiorstrình bày nợ phải trả dẫn đến sai lệch trong kết quả kinh doanh. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả cần thiết lập chu trình kiểm tra chặt chẽ trước khi thanh toán.Thông thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau: So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho, nghiệm thu với đơn hàng, mục đích là không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhậnSo sánh giá cả, chiết khấu trên đơn hàng và trên hóa đơn để đảm bảo không thanh toán vượt số nợ phải trả người bán.Người phụ trách không kiêm nhiệm nhiều công việc trong chu trình.Để tăng cường kiểm soát nội bộ với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ tục: hàng tháng, hàng quý gửi cho KH một bảng kê hóa đơn đã thực hiện, các khoản đã trả và số dư cuối. Vì thế ở góc độ người mua ngay khi nhận được bảng này kế toán phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt và sửa chữa sai sót ( nếu có) và thông báo cho người bán và lưu lại để thuận lợi khi kiểm tra về sau.1.3. Nghiệp vụ kế toán phải thu khách hàng:1.3.1. Khái niệm:Nghiệp vụ phải thu KH thường xảy ra trong quan hệ bán vật tư, hàng hóa dịch vụ giữa DN với người mua. Nghiệp vụ này phát sinh khi DN bán theo phương thức trả chậm hoặc trả trước tiền hàng. Khi DN bán chịu thì phát sinh nợ phải thu, khi DN nhận trước tiền sẽ xuất hiện một khoản phải trả người mua1.3.2. Nguyên tắc hạch toán:- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không Trang 13Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiorsthu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.1.3.3. Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi nợ phải thu khách hàngNợ CóSố tiền phải thu KH về sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao dịch vụ đã cung cấp được xác định đã bán trong kỳTrị giá hàng giao theo số tiền đã ứng của KHSố tiền thừa trả lại KHSố tiền KH đã trả nợSố tiền của KH đã trả trước Khoản giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại, số tiền chiết khẩu thanh toán, chiết khẩu thương mại cho người mua.Số dư nợ:Số tiền còn phải thu từ KHSố dư có:Số tiền nhận trước của KHSố tiền trả thừa của KHTài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”1.3.4. Sơ đồ hạch toán: Trang 14Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors1.3.5. Dự phòng khoản phải thu khó đòi:Căn cứ thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:1. Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. 2. Phương pháp lập dự phòng:Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: Trang 15Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.3. Xử lý khoản dự phòng:- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi: - Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Trang 16Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác. 1.3.6. Chênh lệch tỷ giá khoản nợ phải thu:Chuẩn mực kế toán số 10 “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giả khoản nợ phải thu như sau:1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái:Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.2. Nguyên tắc ghi nhận: - Khi phát sinh các nghiệp vụ phải thu bên nợ bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch (tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế); khi phát sinh các nghiệp vụ phải thu bên có bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.- Cuối năm tài chính các số dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. 3. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh: - Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại khoản mục nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) được ghi nhận Trang 17Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiorsngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.4. Phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:- Nếu phát sinh lãi tỷ giá ghi:Nợ 131 số phát sinhCó 4131 lãi tỷ giá - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá ghi: Nợ 4131 số phát sinhCó 131 lỗ tỷ giá- Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính ghi:Nợ 4131 chênh lệch Có 515 lãi tỷ giá - Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính ghi:Nợ 635 chênh lệch Có 4131 lỗ tỷ giá 1.3.7. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu:Nợ phải thu của KH gắn liền với quá trình bán hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu vế quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu của KH.Ở mỗi loại hình DN khác nhau, quy mô khác nhau sẽ tổ chức chu trình bán hàng khác nhau, tuy nhiên có một số nguyên tắc chung mà các DN cần phải thực hiện đúng để tránh những tiêu cực hoặc rủi ro có thể xảy ra:Xây dựng chính sách bán hàng rõ ràng, cụ thể: một khó khăn lớn cho các DN là muốn tăng doanh số bằng cách thực hiện chính sách bán hàng trả chậm nhưng lại muốn giảm thiểu những hậu quả do việc bán hàng trả chậm có thể xảy ra, đó là khoản nợ không có khẳ năng thu hồi. Do đó phải cập nhật thông tin về tài chính của KH, cho KH hưởng chiết khấu khi họ thanh toán nhanh hoặc mua hàng số lượng nhiều.Người phụ trách không kiêm nhiệm nhiều công việc trong chu trình bán hàng. Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi nợ, phân loại tuổi nợ, liệt kê các khoản nợ, định kỳ đối chiếu công nợ phải KH, gọi diện viết thư nhắc nhở thông báo đến hạn thanh toán. Trang 18Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsCHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH COGNIPLUS INTERIORS2.1. Vài nét về công ty.2.1.1. Tên công ty:Công ty TNHH Cogniplus Interiors2.1.2. Địa chỉ liên hệ:- Trụ sở chính: 239 Điện Biên Phủ, F.6, Q.3, TP.HCM Trang 19Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors- Điện thoại: 08.827.9688- Chi nhánh: 50 Âu Cơ, Từ Liên, Tây Hồ, Hà Nội- Điện thoại: 04.719.16822.1.3. Loại hình doanh nghiệp:Hoạt động dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, với 100% vốn đầu tư nước ngoài.2.1.4. Ngành nghề kinh doanh:Cogniplus Interiors là công ty chuyên thiết kế và thi công các công trình nội thất. Với kinh nghiệm kinh doanh tại các nước Singapo, Malaysia, Campuchia, sự đa dạng trong phong cách thiết kế và tính chính xác trong kỹ thuật công ty đảm nhận thiết kế và thi công các dự án trong các lĩnh vực: khách sạn quốc tế, khu du lịch, và văn phòng công ty công nghiệp, các tổ chức tài chính, trung tâm triển lãm, trung tâm mua sắm, căn hộ cao cấp….2.1.5. Quy trình công nghệ:- Là công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực trang trí nội thất đầu tiên tại Việt Nam và đạt được tiêu chuẩn Quản lý chất lượng ISO 9001-2000, chính điều này tạo nên uy tín rất lớn về chất lượng thi công và những sản phẩm mà công ty cung cấp.- Vì thực hiện tiến trình và chất lượng công việc theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nên quy trình thi công một công trình luôn phải được thực hiện theo các bước sau:1 .Tìm kiếm dự án và đề xuất ý tưởng thiết kế (Prospect & Design Proposal)2. Triển khai thiết kế ( Design Development)3. Xác nhận dự án ( Project Confirmation)4. Chuẩn bị cho dự án ( Project Preparation)5. Thi công ( Project Construction)6. Nghiệm thu công trình ( Project Handover)7. Kết thúc công trình ( Project Closed)8. Bảo hành ( After Sales)Công ty cam kết luôn luôn cải tiến chất lượng công trình và đảm bảo tất cả các khía cạnh của dự án đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:Cung cấp chất lượng tốt nhất Trang 20Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsLàm việc hiệu quảKhống chế giá thànhĐảm bảo vệ sinh và an toàn tại công trìnhHoàn thành công việc đúng tiến độ2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban.2.2.1. Sơ đồ tổ chức:2.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban.2.2.2.1. Phòng Marketing: Công việc chính của phòng Marketing là tìm kiếm và thương thảo với khách hàng để ký kết hợp đồng. Phối hợp với phòng thiết kế tư vấn cho KH mẫu thiết kế; với phòng dự toán giúp KH lựa chọn những mẫu nguyên liệu với số lượng hợp lí. Phòng Marketing là cầu nối giữa KH và công ty trong quá trình thi công. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện các công việc như:• Tặng quà, thiệp chúc mừng KH cũ để giữ mối quan hệ hợp tác.• Quảng bá, giới thiệu hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin truyền thông, cập nhật thiết kế website, tham gia các hiệp hội doanh nghiệp. Trang 21Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors2.2.2.2. Phòng thiết kế: Cùng với phòng Marketing thảo luận, tư vấn cho KH bảng vẽ mẫu. Hoặc thiết kế theo yêu cầu của KH. Hoàn thành bảng vẽ mẫu, bảng thiết kế để tiến hành thi công. Phối hợp với phòng quản lý dự án, đội thi công giám sát việc thực hiện công việc theo bảng vẽ mẫu. Thực hiện thêm các công việc thiết kế theo yêu cầu của KH.2.2.2.3. Phòng quản lí dự án và thi công: Kiểm tra hợp đồng, xét duyệt bảng vẽ. Phối hợp với phòng dự toán, phòng thiết kế, phòng thi công dự toán số lượng vật liệu cần thiết cho công trình, xem xét đơn đặt hàng, yêu cầu mua bảo hiểm công trình. Giám sát toàn bộ công việc liên quan đến việc thực hiện dự án. Kiểm tra các công việc phát sinh thêm (nếu có), chuẩn bị bảng quyết toán cho KH. Nhận và xem xét bảng vẽ từ phòng thiết kế. Thực hiện thi công công trình theo đúng kế hoạch. Thông báo cho phòng kế toán và các phòng ban có trách nhiệm tiến độ thực hiện công trình.2.2.2.4. Phòng dự toán và thu mua: Dự toán số lượng vật liệu cần thiết cho công trình, xét duyệt nhà cung cấp, nhà thầu phụ, ký duyệt đơn đặt hàng. Dự toán ngân sách thực hiện dự án nếu cần. Chuẩn bị danh sách số lượng vật liệu cần thiết cho những công việc hạng mục phát sinh thêm của dự án Dự toán lãi, lỗ công trình. Tìm kiếm nhà cung cấp, nhà thầu phụ đạt chất lượng với giá cả hợp lý để cung cấp nguyên vật liệu, nhân công cho công trình. Cập nhật thông tin từ bên công trình để cung cấp vật liệu kịp thời và hiệu quả. Lập đơn hàng, mua bảo hiểm công trình. Hoàn tất bảng quyết toán với nhà thầu phụ, nhà cung cấp. Trang 22Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors2.2.2.5. Phòng quản lý nhân sự: Thực hiện công việc tuyến dụng nhân sự khi cần thiết Thực hiện chấm công nhân viên Nhận và làm yêu cầu thanh toán các chi phi văn phòng Thực hiện chính sách quan tâm đến đời sồng nhân viên công ty: sinh nhật, thai kỳ, ốm đau2.2.2.6. Phòng kế toán. Sơ đồ phòng KT và mối liên hệ với các phòng khác: Nhiệm vụ của từng nhân viên : Kế toán trưởng: • Thực hiện hạch toán lãi lỗ của công ty trong từng kỳ KT. Kiểm tra tổng thể các công việc trong phần hành KT đảm bảo thực hiên theo đúng quy định. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và quyết định về kinh tế, tài chính.• Riêng trong nghiệp vụ thanh toán:- Lập kế hoạch thanh toán hàng tuần gửi Giám đốc tài chính duyệt- Cân đối dòng tiền Thu/Chi của từng công trình để xét thanh toán cho nhà thầu của từng công trình- Kiểm tra hóa đơn và các giấy tờ đề nghị thanh toán trước khi đem Tổng Giám Đốc ký duyệt.- Yêu cầu các phòng ban liên quan cung cấp thông tin, chứng từ cần thiết để theo dõi việc thanh toán một cách khoa học, hợp lí. Trang 23Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus Interiors Kế toán phải thu:Thực hiện việc thu tiền KH một cách nhanh chóng, hiệu quả.Theo dõi chi phí phát sinh từ dự án, kết hợp với phòng dự án để hoàn thiện bảng quyết toán và gửi hóa đơn bán hàng cho KHHiểu các điều khoản thanh toán với KH và ghi nhớ thời hạn thanh toán để không bỏ sót khoản thu nào.Theo dõi việc thanh toán của KH, thường xuyên gọi điện nhắc nhở và gửi giấy đề nghị thanh toán để đôn đốc việc trả nợ của KH. Kế toán phải trả:Kiểm tra tính chính xác của các yêu cầu thanh toán, đối chiếu với các điều khoản trong Đơn hàng/ Hợp đồng.Kiểm tra số lượng vật liệu của bảng quyết toán với đơn đặt hàng và bảng nghiệm thu.Kiểm tra giá tiền của bảng nghiệm thu với đơn hàng và bảng báo giáCộng kiểm tra lại các số liệu yêu cầu thanh toán và so sánh với thực tế Kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ để tiến hành lập kế hoạch thanh toán.Kiểm tra chữ ký xét duyệt đầy đủ theo quy trình ISOTheo dõi việc thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng và tiền mặt2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.2.3.1. Hình thức kế toán:Công ty sử dụng hình thức kế toán máy theo mô hình nhật ký chung. Trang 24Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Cogniplus InteriorsDựa vào hình thức nhật ký chung, công ty tổ chức xử lý công việc thông qua phần mềm kế toán Pacific. Giới thiệu sơ lược về phần mềm Pacific:• Phần mềm được xây dựng theo chế độ kế toán Việt Nam, và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)• Các biểu mẫu như: phiếu thu, phiếu chi… được thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lí của công ty. Mỗi màn hình nhập liệu tương ứng với một chứng từ và được in ra thành chứng từ lưu thông hợp lệ nên công không cần thiết kế thêm các chứng từ này nữa.• Do công việc kế toán trong công ty cần phải theo dõi chi tiết theo đối tượng khách hàng và nhà cung cấp, nên phần mềm cũng được thiết kế đặc biệt theo yêu cầu của công ty.• Công nghệ drilldown ( đào sâu dữ liệu) giúp người sử dụng và nhà quản trị có thể diễn giải chi tiết số liệu từ tổng hợp đến chi tiết và các chứng từ liên quan chỉ trên một màn hình.• Có hỗ trợ font Unicode. Trang 25
Tài liệu liên quan
- Tài liệu Luận văn - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G pptx
- 74
- 402
- 1
- Luận văn Kế toán các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty TNHH Cogniplus Interiors
- 86
- 2
- 28
- hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty tnhh xây dựng và thương mại minh thịnh
- 69
- 551
- 2
- luận văn kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Hoàng Mai Phú Thọ
- 93
- 163
- 0
- kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán tại công ty tnhh thương mại việt mỹ á
- 145
- 436
- 0
- đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty tnhh kiểm toán sao việt chi nhánh cần thơ
- 130
- 577
- 2
- đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty tnhh dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán bhp
- 90
- 459
- 1
- Luận văn Kế toán Xác định kết quả kinh doanh và Phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH SXTM – DVXD Lý Tài Phát
- 52
- 1
- 0
- Kế toán xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV dịch vụ công ích quận 5
- 79
- 282
- 1
- Kế toán xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV dịch vụ công ích quận 5
- 79
- 402
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(8.5 MB - 86 trang) - Luận văn Kế toán các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty TNHH Cogniplus Interiors Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Khóa Luận Kế Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kế Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công ...
-
Luận Văn Tốt Nghiệp: Kế Toán Phải Thu Khách Hàng, Phải Trả Người Bán
-
Kế Toán Công Nợ Phải Thu Khách Hàng, Phải Trả Người Bán Và Phân ...
-
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Phải Thu Khách Hàng
-
Khóa Luận Phải Thu Khách Hàng
-
Nợ Phải Thu Khách Hàng Trang 2 Tải Miễn Phí Từ TailieuXANH
-
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng Và Quy Trình Hoàn ...
-
Khóa Luận Tốt Nghiệp: Thực Trạng Công Tác Kế Toán Các Khoản Nợ ...
-
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Các Khoản Phải Thu - Luận Văn Tốt
-
Khóa Luận: Kế Toán Các Khoản Phải Thu, Phải Trả Và Phân Tích Công Nợ
-
Khóa Luận Tốt Nghiệp: Phân Tích Quy Trình Kiểm Toán Nợ Phải Thu ...
-
Tăng Thị Thu Huyền
-
"Kiểm Toán Nợ Phải Thu Khách Hàng" Trang 1 - Tailieuchung
-
[PDF] KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP