Lương Cường – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 10/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
Lương Cường | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lương Cường tại Chile, năm 2024 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đương nhiệm | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhậm chức 21 tháng 10 năm 2024 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thủ tướng | Phạm Minh Chính | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phó Chủ tịch nước | Võ Thị Ánh Xuân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Tô Lâm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ16 tháng 5 năm 2024 – 25 tháng 10 năm 2024 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng Bí thư | Nguyễn Phú TrọngTô Lâm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Trương Thị Mai | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Trần Cẩm Tú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 15 tháng 8, 1957 (67 tuổi)Dữu Lâu, Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam (1978) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phối ngẫu | Nguyễn Thị Minh Nguyệt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Con cái | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giáo dục | Cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước Cao cấp lý luận chính trị | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp | Sĩ quan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tặng thưởng | Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến công hạng Nhất Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phục vụ trong quân đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuộc | Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phục vụ | Quân đội nhân dân Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm tại ngũ | 1975–2024 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cấp bậc | Đại tướng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn vị | Bộ Quốc phòng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chỉ huy | Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham chiến | Chiến tranh biên giới Tây NamChiến tranh biên giới Việt–Trung | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ủy viên trung ương
|
Lương Cường (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957)[1][2][3] là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh, Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương và Đại biểu Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.
Lương Cường nhập ngũ năm 1975. Ba năm sau, ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Binh nghiệp của ông gắn liền với công tác chính trị, công tác Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông có trình độ chuyên môn là Cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, trình độ lý luận chính trị là cao cấp. Ông từng làm Chính ủy Quân đoàn 2 và Chính ủy Quân khu 3. Năm 2011, ông giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 2016, ông làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Tháng 1 năm 2019, ông được thăng quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, trở thành người thứ 15 mang quân hàm cao nhất này của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 5 năm 2024, ông được Bộ Chính trị phân công giữ chức Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thay bà Trương Thị Mai xin nghỉ công tác. Đầu tháng 6 năm 2024, ông thôi giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, thay thế ông ở chức vụ này là Thượng tướng Trịnh Văn Quyết.
Ngày 21 tháng 10 năm 2024, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XV, với 440/440 đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, Quốc hội thông qua Nghị quyết bầu Lương Cường giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026.[4] Lương Cường là Đại tướng thứ hai trong Quân đội nhân dân Việt Nam được bầu làm Chủ tịch nước, người đầu tiên là Đại tướng Lê Đức Anh giữ chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 1992-1997.
Thân thế và học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Lương Cường sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957 tại làng Bảo Đà, phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.[5] Cha của ông là ông Lương Văn Thao, Trung tá Quân đội, nguyên Trợ lý Tác chiến, Phòng quân chủng, Bộ Tổng Tham mưu (đã qua đời năm 2021). [6]Ông có trình độ chuyên môn là cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, trình độ lý luận chính trị là cao cấp. Trong quá trình công tác, ông từng theo học các khóa học bồi dưỡng cán bộ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và tại Trung Quốc.[7][8]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 2 năm 1975, Lương Cường nhập ngũ ở tuổi 18 rồi tham gia chiến tranh biên giới Việt-Trung. Tháng 8 năm 1978, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ở tuổi 21.[9][10] Từ tháng 2 năm 1975 đến tháng 4 năm 2003, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ như trợ lý cán bộ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hoàng Liên Sơn, Quân khu 2; trợ lý cán bộ, Sư đoàn 355, Quân khu 2; trợ lý, Trưởng Ban nhân sự, Phòng Cán bộ, Cục Chính trị, Quân khu 2; Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu 2; Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 98, Sư đoàn 316, Quân khu 2; trợ lý Phòng Nhân sự, Phó Trưởng Phòng, Trưởng Phòng Nhân sự, Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Phó Cục trưởng phụ trách nhân sự, Đảng ủy viên Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 5 năm 2003, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh Chính trị Quân đoàn 2, đồng thời là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 2. Tháng 2 đến tháng 3 năm 2006, ông là học viên lớp nghiên cứu cho cán bộ lãnh đạo quản lý cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 4 năm 2006, ông được bổ nhiệm làm Chính ủy Quân đoàn 2, đồng thời là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 2. Tháng 1 năm 2008, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Quân khu 3, đồng thời là Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Quân khu 3.
Ngày 18 tháng 1 năm 2011, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Tháng 6 năm 2011, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách về công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ và công tác xây dựng Cơ quan Tổng cục Chính trị, đồng thời là Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị thay Thượng tướng Nguyễn Thành Cung chuyển sang giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Tháng 12 năm 2011 và tháng 11 năm 2013, ông học bồi dưỡng cán bộ cao cấp tại Trung Quốc.
Ngày 26 tháng 1 năm 2016, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.[11] Ngày 27 tháng 1 năm 2016, ông được Trung ương Đảng khóa XII bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 15 tháng 4 năm 2016, ông được Bộ Chính trị khóa XII phân công giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thay Đại tướng Ngô Xuân Lịch. Ngày 30 tháng 8 năm 2018, tại Hà Nội, ông được nhận huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.
Ngày 29 tháng 1 năm 2019, Lương Cường được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng thăng cấp bậc từ Thượng tướng lên Đại tướng cùng đợt với Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an.[12][13][14] Ngày 30 tháng 1 năm 2021, ông tiếp tục tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII, là nhiệm kỳ thứ ba của ông ở Trung ương Đảng.[15] Ngày 31 tháng 1 năm 2021, ông được Trung ương Đảng khóa XIII bầu vào Bộ Chính trị.[16]
Tháng 5 năm 2021, ông ứng cử và trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kỳ 2021-2026, thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa. Ông nhận được 519.102 phiếu, đạt tỷ lệ 97,72% số phiếu hợp lệ tại đơn vị bầu cử số 2, gồm thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Vĩnh Lộc, Thạch Thành.
Thường trực Ban Bí thư
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ Chính trị khóa XIII phân công Lương Cường tham gia Ban Bí thư và giữ chức Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thay thế bà Trương Thị Mai vừa từ chức.[17] Lương Cường giữ chức vụ này cho đến cuối tháng 10 năm 2024 khi ông được Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước.[18]
Chủ tịch nước Việt Nam (2024–nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 8 năm 2024, Tô Lâm từ chức Chủ tịch nước ngay sau khi được bầu làm tân Tổng Bí thư vào đầu tháng đó bởi người tiền nhiệm là Nguyễn Phú Trọng vừa qua đời vào hồi tháng 7.[19] Chiều ngày 21 tháng 10 năm 2024, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khoá XV, Lương Cường được bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước với 440/440 đại biểu Quốc hội có mặt tán thành (đạt tỷ lệ 91,67% tổng số Đại biểu Quốc hội).[20][21][22] Ông trở thành Chủ tịch nước thứ 14 của Việt Nam, thay Tổng Bí thư Tô Lâm.[23][24] Trong bài phát biểu nhậm chức, ông tuyên bố sẽ nỗ lực giữ gìn và tăng cường sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng; xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa trong sạch vững mạnh; tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh; nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị.[25][26][27]
Sáng ngày 22 tháng 10 năm 2024, lễ bàn giao công tác được tổ chức tại Phủ Chủ tịch.[28] Tại đây, Tổng Bí thư Tô Lâm chính thức bàn giao các nhiệm vụ Chủ tịch nước cho ông, cũng như đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo công việc cụ thể, rà soát kế hoạch công tác, đối ngoại, đối nội với Chủ tịch nước mới.[29][30][31]
Đối ngoại
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều ngày 25 tháng 10 năm 2024, Lương Cường đã có buổi tiếp Phó Chủ tịch Quân uỷ Trung ương Trung Quốc Trương Hựu Hiệp trong chuyến thăm của ông này tới Việt Nam. Chủ tịch nước khẳng định quan hệ hai nước "vừa là đồng chí, vừa là anh em", luôn coi phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc là ưu tiên hàng đầu.[32][33]
Ngày 10 tháng 11 năm 2024, Lương Cường có chuyến thăm Chile trong ba ngày, đây là chuyến công du nước ngoài đầu tiên của ông kể từ khi đắc cử Chủ tịch nước. Ông đến Santiago gặp Tổng thống Gabriel Boric. Trước đó, ông đã đến thăm nhà của cố tổng thống Salvador Allende và gặp gia đình Allende. Trong chuyến thăm, một thành viên trong phái đoàn của Lương Cường đã bị bắt vì tội tấn công tình dục.[34][35][36]
Ngày 13 tháng 11, Lương Cường tới Lima, Peru để tham dự Hội nghị thượng đỉnh APEC. Ông có cuộc gặp gỡ với Tổng thống Peru Dina Boluarte và được trao tặng Huân chương Mặt trời Peru. Ông cũng đã gặp nhiều nhà lãnh đạo thế giới khác tại hội nghị thượng đỉnh.[37]
Khen thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Huân chương, huy chương Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương Quân công hạng Nhất.
- Huân chương Quân công hạng Nhì.
- Huân chương Quân công hạng Ba.
- Huân chương Chiến công hạng Nhất.
- Huân chương Chiến công hạng Nhì.
- Huân chương Chiến công hạng Ba.
- Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
- Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng[38]
Huân chương, huy chương nước ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương Hoàng gia Sahametrei hạng Nhất của Vương quốc Campuchia.[39]
- Huân chương Hữu nghị của Liên bang Nga.[40]
- Huân chương Tự do hạng Nhì của CHDCND Lào.
- Huân chương Playa Girón của Cộng hòa Cuba.[41]
- Huân chương Mặt trời Peru cấp Đại Thập tự.[42]
Lịch sử thụ phong quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thụ phong | 1979 | 1981 | 1982 | 1985 | 1989 | 1993 | 1997 | 2001 | 2006 | 2009 | 2014 | 2019 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu | ||||||||||||
Tên cấp hiệu | Thiếu úy | Trung úy | Thượng úy | Đại úy | Thiếu tá | Trung tá | Thượng tá | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | Đại tướng |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Trung tướng Lương Cường thăm và kiểm tra lớp huấn luyện quân sự”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Bổ nhiệm nhân sự cấp cao trong quân đội”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Trung tướng Lương Cường tiếp Đoàn Bộ Chỉ huy An ninh Bộ Quốc phòng Hàn Quốc”.[liên kết hỏng]
- ^ Ngọc Thành (21 tháng 10 năm 2024). “Quốc hội bầu ông Lương Cường giữ chức Chủ tịch nước”. Báo Điện tử Đài tiếng nói Việt Nam (VOV.VN).
- ^ Firn, Mike (21 tháng 10 năm 2024). “Vietnam's parliament names Luong Cuong president”. Radio Free Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Đồng chí Trung tá Lương Văn Thao từ trần”. https://www.qdnd.vn. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2024. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
- ^ Lê Vân - Tạ Nguyên (21 tháng 10 năm 2024). “Tiểu sử Chủ tịch nước Lương Cường”. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
- ^ “TIỂU SỬ ĐỒNG CHÍ LƯƠNG CƯỜNG, CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. xaydungchinhsach.chinhphu.vn. 25 tháng 10 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Raúl receives People's Army of Vietnam Political General”. en.granma.cu (bằng tiếng Anh). 29 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Việt Nam, Cuba intensify friendship between armed forces”. vietnamnews.vn (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Vietnam appoints army general as new president after months of turmoil”. Associated Press. 21 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Luong Cuong was promoted to General by President Nguyen Phu Trong”. 29 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021.
- ^ Việt, Người (30 tháng 1 năm 2019). “Phong đại tướng cho hai tướng công an, quân đội”. Nguoi Viet Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
- ^ VietTimes.vn (29 tháng 1 năm 2019). “Việt Nam chính thức có thêm 2 Đại tướng: ông Tô Lâm và ông Lương Cường”. VietTimes (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Danh sách 200 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII”. VTV. ngày 30 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Công bố danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII”. Báo Tuổi trẻ. ngày 31 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ baochinhphu.vn (16 tháng 5 năm 2024). “Đại tướng Lương Cường giữ chức vụ Thường trực Ban Bí thư”. baochinhphu.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- ^ ONLINE, TUOI TRE (21 tháng 10 năm 2024). “Đại tướng Lương Cường được bầu làm Chủ tịch nước”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Vietnam Party Chief Lam Relinquishes Presidency Amid Shuffle”. Bloomberg. 27 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Đồng chí Lương Cường được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước”. Trang tin Điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ Hải Giang (21 tháng 10 năm 2024). “Đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư được bầu làm Chủ tịch nước”. baochinhphu.vn. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Quốc hội bầu Đại tướng Lương Cường giữ chức Chủ tịch nước”. Báo điện tử Tiền Phong. 21 tháng 10 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Lương Cường được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam thay Tô Lâm”. Voice of America. 21 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Chủ tịch nước Tô Lâm làm tổng bí thư”. BBC News Tiếng Việt. 3 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ Thảo Phương, Trọng Hải (21 tháng 10 năm 2024). “Đồng chí Lương Cường được bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ Trí, Nguyễn (21 tháng 10 năm 2024). “33Win”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ Trí, Dân (21 tháng 10 năm 2024). “Tân Chủ tịch nước: "Tôi tuyệt nhiên không mơ làm đến cấp này, chức kia"”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Tổ chức trọng thể lễ bàn giao công tác của Chủ tịch nước”. laodong.vn. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ Xuân Kỳ (22 tháng 10 năm 2024). “Bàn giao công tác giữa Tổng Bí thư Tô Lâm và Chủ tịch nước Lương Cường”. Nhân Dân. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ TTXVN (22 tháng 10 năm 2024). “Tổng Bí thư Tô Lâm và Chủ tịch nước Lương Cường bàn giao công tác”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ TV. “Tổng Bí thư Tô Lâm tin tưởng Chủ tịch nước Lương Cường sẽ nhanh chóng tiếp cận công việc mới, có những chỉ đạo sâu sát”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hoài Nam (25 tháng 10 năm 2024). “Chủ tịch nước Lương Cường tiếp Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ Anh Vũ (25 tháng 10 năm 2024). “Chủ tịch nước Lương Cường tiếp lãnh đạo Quân ủy Trung ương Trung Quốc”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
- ^ “President Luong Cuong arrives in Santiago, starting official visit to Chile”. Hai Duong. 10 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Member of Vietnam president's delegation arrested in Chile for 'sexual assault'”. Radio Free Asia. 12 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
- ^ “State President Lương Cường visits late Chilean President's family”. Vietnam News. 10 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
- ^ “President Luong Cuong honored with 'The Sun of Peru' Order”. Baochinhphu.vn. 14 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
- ^ “Trao Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng cho Thượng tướng Lương Cường”. Báo điện tử Tiền Phong. 30 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hồng Pha. “Lễ trao tặng Huân chương của Nhà nước Việt Nam, Lào, Campuchia”. Báo Biên phòng. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Nga tặng Huân chương cho Đại sứ, tướng lĩnh quân đội Việt Nam”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Ba đại tướng nhận huân chương của Nhà nước Cuba”. VnExpress. 7 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Peru trao Huân chương "Mặt trời Peru" cấp Đại Thập tự cho Chủ tịch nước Lương Cường”. Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Lương Cường tại Wikimedia Commons
- Chủ tịch nước Lương Cường trên trang Văn phòng Chủ tịch nước
| |
---|---|
Danh sách • Chế định | |
| |
|
| |
---|---|
| |
| |
| |
| |
|
| |
---|---|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| |
---|---|
Nguyễn Duy Trinh (1976 – 1982) · Lê Đức Thọ (1980 – 1982) · Lê Thanh Nghị (1980 – 1982) · Võ Chí Công (1982 – 1986) · Nguyễn Văn Linh (1986) · Đỗ Mười (1986 – 1988) · Nguyễn Thanh Bình (1988 – 1991) · Lê Đức Anh (1991 – 1992) · Đào Duy Tùng (1992 – 1996) · Lê Khả Phiêu (1996 – 1998) · Phạm Thế Duyệt (1998 – 2001) · Nguyễn Phú Trọng (1999 – 2001) · Trần Đình Hoan (2001) · Phan Diễn (2002 – 2006) · Trương Tấn Sang (2006 – 2011) · Lê Hồng Anh (2011 – 2016) · Đinh Thế Huynh (2016 – 2018) · Trần Quốc Vượng (2018 – 2021) · Võ Văn Thưởng (2021 – 2023) · Trương Thị Mai (2023 – 2024) · Lương Cường (2024 – nay) |
| |
---|---|
Hoàng đế Đế quốc Việt Nam (1945) |
|
Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 – 1976) | |
Quốc trưởng Quốc gia Việt Nam (1949 – 1955) | |
Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa (1955 – 1975) | |
Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Chính phủCộng hòa Miền Nam Việt Nam (1969 – 1976) | |
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976 – nay) | |
|
| |
---|---|
|
Từ khóa » Bố đại Tướng Lương Cường Mất
-
Việt Nam: 'Hiếm Có' Khi Hai Tướng Quân đội Cùng Trong Bộ Chính Trị
-
Đại Tướng Lương Cường Chủ Trì Họp Ban Chủ Nhiệm Tổng Cục ...
-
Đại Tướng Lương Cường Chủ Trì Hội Nghị Giao Ban Tổng Cục Chính ...
-
Đại Tướng Lương Cường: Đồng Chí Lê Khả Phiêu - Người Cán Bộ ...
-
Đại Tướng Lương Cường - .: VGP News - Báo điện Tử Chính Phủ
-
Lương Cường - Vietnamnet
-
Đồng Chí Đại Tướng Lương Cường Thăm, Tặng Quà Tại Trung Tâm ...
-
Bộ Quốc Phòng Thông Qua Quy Hoạch Tổng Mặt Bằng Doanh Trại Của ...
-
Thượng Tướng Lương Cường Thăm Hỏi, động Viên Gia đình Phi Công ...
-
Cần Thơ: Công Bố Và Bàn Giao Chức Vụ Chính ủy Quân Khu 9
-
Mất Nhẫn Vàng đánh Con Gì
-
Tin Tức Đại Tướng Lương Cường Mới Nhất Trên VnExpress
-
Lương Cường
-
Đại Tướng Lương Cường Dâng Hương Viếng Mộ ... - Báo Quảng Bình
-
Phong Hàm Đại Tướng Cho Hai ông Tô Lâm Và Lương Cường - VOV
-
Đại Tướng Lương Cường Chủ Trì Hội Nghị Giao ... - Báo Thái Nguyên