Lương Cường – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 10/2024)
Lương Cường
Lương Cường tại Chile, năm 2024
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đương nhiệm
Nhậm chức 21 tháng 10 năm 2024
Thủ tướngPhạm Minh Chính
Phó Chủ tịch nướcVõ Thị Ánh Xuân
Tiền nhiệmTô Lâm
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhiệm kỳ16 tháng 5 năm 2024 – 25 tháng 10 năm 2024
Tổng Bí thưNguyễn Phú TrọngTô Lâm
Tiền nhiệmTrương Thị Mai
Kế nhiệmTrần Cẩm Tú
Chức vụ khác
Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương
Đương nhiệm
Nhậm chức 21 tháng 10 năm 2024
Tiền nhiệmTô Lâm
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳ15 tháng 4 năm 2016 – 3 tháng 6 năm 2024
Phó Chủ nhiệm Xem danh sách
  • Nguyễn Trọng Nghĩa (2012–2021)Đỗ Căn (2016–2023)Lê Hiền Vân (2016–2021)Trần Quang Phương (2019–2021)Trịnh Văn Quyết (2021–2024)Nguyễn Văn Gấu (2022–2024)Lê Quang Minh (2022–2024)
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmTrịnh Văn Quyết
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 6 năm 2011 – Tháng 4 năm 2016
Lãnh đạoNgô Xuân Lịch
Tiền nhiệmNguyễn Thành Cung
Kế nhiệmLê Hiền Vân
Chính ủy Quân khu 3
Nhiệm kỳTháng 1 năm 2008 – Tháng 5 năm 2011
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmNguyễn Thanh Thược
Chính ủy Quân đoàn 2
Nhiệm kỳTháng 4 năm 2006 – Tháng 12 năm 2007
Tiền nhiệmTrần Ngọc Sơn
Kế nhiệmNguyễn Sỹ Thăng
Thông tin cá nhân
Sinh15 tháng 8, 1957 (67 tuổi)Dữu Lâu, Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Quốc tịch Việt Nam
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (1978)
Phối ngẫuNguyễn Thị Minh Nguyệt
Con cái2
Giáo dụcCử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước Cao cấp lý luận chính trị
Alma materHọc viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Nghề nghiệpSĩ quan
Tặng thưởngHuân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến công Huân chương Chiến công hạng Nhất Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1975–2024
Cấp bậc  Đại tướng
Đơn vị Bộ Quốc phòng
Chỉ huyTổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam
Tham chiếnChiến tranh biên giới Tây NamChiến tranh biên giới Việt–Trung
Ủy viên trung ương
  • 2021–nay: Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV
  • 2021–nay: Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII
  • 2011–nay: Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI, XII, XIII
Chức vụ quân đội
  • 2024–nay: Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam, Thống lĩnh các Lực lượng Vũ trang nhân dân Việt Nam

Lương Cường (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957)[1][2][3] là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh, Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương và Đại biểu Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.

Lương Cường nhập ngũ năm 1975. Ba năm sau, ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Binh nghiệp của ông gắn liền với công tác chính trị, công tác Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông có trình độ chuyên môn là Cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, trình độ lý luận chính trị là cao cấp. Ông từng làm Chính ủy Quân đoàn 2 và Chính ủy Quân khu 3. Năm 2011, ông giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 2016, ông làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Tháng 1 năm 2019, ông được thăng quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, trở thành người thứ 15 mang quân hàm cao nhất này của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 5 năm 2024, ông được Bộ Chính trị phân công giữ chức Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thay bà Trương Thị Mai xin nghỉ công tác. Đầu tháng 6 năm 2024, ông thôi giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, thay thế ông ở chức vụ này là Thượng tướng Trịnh Văn Quyết.

Ngày 21 tháng 10 năm 2024, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XV, với 440/440 đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, Quốc hội thông qua Nghị quyết bầu Lương Cường giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026.[4] Lương Cường là Đại tướng thứ hai trong Quân đội nhân dân Việt Nam được bầu làm Chủ tịch nước, người đầu tiên là Đại tướng Lê Đức Anh giữ chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 1992-1997.

Thân thế và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lương Cường sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957, nguyên quán tại phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.[5] Ông có trình độ chuyên môn là cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, trình độ lý luận chính trị là cao cấp. Trong quá trình công tác, ông từng theo học các khóa học bồi dưỡng cán bộ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và tại Trung Quốc.[6][7]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 1975, Lương Cường nhập ngũ rồi tham gia chiến tranh biên giới Việt-Trung. Tháng 8 năm 1978, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ở tuổi 21.[8][9] Từ tháng 2 năm 1975 đến tháng 4 năm 2003, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ như trợ lý cán bộ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hoàng Liên Sơn, Quân khu 2; trợ lý cán bộ, Sư đoàn 355, Quân khu 2; trợ lý, Trưởng Ban nhân sự, Phòng Cán bộ, Cục Chính trị, Quân khu 2; Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu 2; Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 98, Sư đoàn 316, Quân khu 2; trợ lý Phòng Nhân sự, Phó Trưởng Phòng, Trưởng Phòng Nhân sự, Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Phó Cục trưởng phụ trách nhân sự, Đảng ủy viên Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 5 năm 2003, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh Chính trị Quân đoàn 2, đồng thời là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 2. Tháng 2 đến tháng 3 năm 2006, ông là học viên lớp nghiên cứu cho cán bộ lãnh đạo quản lý cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 4 năm 2006, ông được bổ nhiệm làm Chính ủy Quân đoàn 2, đồng thời là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 2. Tháng 1 năm 2008, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Quân khu 3, đồng thời là Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Quân khu 3.

Ngày 18 tháng 1 năm 2011, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Tháng 6 năm 2011, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách về công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ và công tác xây dựng Cơ quan Tổng cục Chính trị, đồng thời là Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị thay Thượng tướng Nguyễn Thành Cung chuyển sang giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Tháng 12 năm 2011 và tháng 11 năm 2013, ông học bồi dưỡng cán bộ cao cấp tại Trung Quốc.

Ngày 26 tháng 1 năm 2016, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII. Ngày 27 tháng 1 năm 2016, ông được Trung ương Đảng khóa XII bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 4 năm 2016, ông được Bộ Chính trị khóa XII phân công giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thay Đại tướng Ngô Xuân Lịch. Ngày 30 tháng 8 năm 2018, tại Hà Nội, ông được nhận huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.

Ngày 29 tháng 1 năm 2019, Lương Cường được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng thăng cấp bậc từ Thượng tướng lên Đại tướng cùng đợt với Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an. Ngày 30 tháng 1 năm 2021, ông tiếp tục tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII, là nhiệm kỳ thứ ba của ông ở Trung ương Đảng.[10] Ngày 31 tháng 1 năm 2021, ông được Trung ương Đảng khóa XIII bầu vào Bộ Chính trị.[11]

Tháng 5 năm 2021, ông ứng cử và trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kỳ 2021-2026, thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa. Ông nhận được 519.102 phiếu, đạt tỷ lệ 97,72% số phiếu hợp lệ tại đơn vị bầu cử số 2, gồm thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Vĩnh Lộc, Thạch Thành.

Thường trực Ban Bí thư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ Chính trị khóa XIII phân công Lương Cường tham gia Ban Bí thư và giữ chức Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.[12] Lương Cường giữ chức vụ này cho đến cuối tháng 10 năm 2024 khi ông được Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước.[13]

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2024–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 8 năm 2024, Tô Lâm từ chức Chủ tịch nước ngay sau khi được bầu làm tân Tổng Bí thư vào đầu tháng đó bởi người tiền nhiệm là Nguyễn Phú Trọng vừa qua đời vào hồi tháng 7.[14] Chiều ngày 21 tháng 10 năm 2024, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khoá XV, Lương Cường được bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước với 440/440 đại biểu Quốc hội có mặt tán thành (đạt tỷ lệ 91,67% tổng số Đại biểu Quốc hội).[15][16][17] Ông trở thành Chủ tịch nước thứ 14 của Việt Nam, thay Tổng Bí thư Tô Lâm.[18][19] Trong bài phát biểu nhậm chức, ông tuyên bố sẽ nỗ lực giữ gìn và tăng cường sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng; xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa trong sạch vững mạnh; tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh; nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị.[20][21][22]

Tập tin:Lương Cường tuyên thệ nhậm chức.jpg
Lương Cường tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước, ngày 21 tháng 10 năm 2024

Sáng ngày 22 tháng 10 năm 2024, lễ bàn giao công tác được tổ chức tại Phủ Chủ tịch.[23] Tại đây, Tổng Bí thư Tô Lâm chính thức bàn giao các nhiệm vụ Chủ tịch nước cho ông, cũng như đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo công việc cụ thể, rà soát kế hoạch công tác, đối ngoại, đối nội với Chủ tịch nước mới.[24][25][26]

Đối ngoại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều ngày 25 tháng 10 năm 2024, Lương Cường đã có buổi tiếp Phó Chủ tịch Quân uỷ Trung ương Trung Quốc Trương Hựu Hiệp trong chuyến thăm của ông này tới Việt Nam. Chủ tịch nước khẳng định quan hệ hai nước "vừa là đồng chí, vừa là anh em", luôn coi phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc là ưu tiên hàng đầu.[27][28]

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Huân chương, huy chương Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • Huân chương Quân công hạng Nhì.
  • Huân chương Quân công hạng Ba.
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến công hạng Ba.
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
  • Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
  • Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng[29]

Huân chương, huy chương nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Hoàng gia Sahametrei hạng Nhất của Vương quốc Campuchia.[30]
  • Huân chương Hữu nghị của Liên bang Nga.[31]
  • Huân chương Tự do hạng Nhì của CHDCND Lào.
  • Huân chương Playa Girón của Cộng hòa Cuba.[32]
  • Huân chương Mặt trời Peru cấp Đại Thập tự.[33]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1979 1981 1982 1985 1989 1993 1997 2001 2006 2009 2014 2019
Cấp hiệu
Tên cấp hiệu Thiếu úy Trung úy Thượng úy Đại úy Thiếu tá Trung tá Thượng tá Đại tá Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng Đại tướng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Trung tướng Lương Cường thăm và kiểm tra lớp huấn luyện quân sự”.
  2. ^ “Bổ nhiệm nhân sự cấp cao trong quân đội”.
  3. ^ “Trung tướng Lương Cường tiếp Đoàn Bộ Chỉ huy An ninh Bộ Quốc phòng Hàn Quốc”.
  4. ^ Ngọc Thành (21 tháng 10 năm 2024). “Quốc hội bầu ông Lương Cường giữ chức Chủ tịch nước”. Báo Điện tử Đài tiếng nói Việt Nam (VOV.VN).
  5. ^ Firn, Mike (21 tháng 10 năm 2024). “Vietnam's parliament names Luong Cuong president”. Radio Free Asia. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
  6. ^ Lê Vân - Tạ Nguyên (21 tháng 10 năm 2024). “Tiểu sử Chủ tịch nước Lương Cường”. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  7. ^ “TIỂU SỬ ĐỒNG CHÍ LƯƠNG CƯỜNG, CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. xaydungchinhsach.chinhphu.vn. 25 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  8. ^ “Raúl receives People's Army of Vietnam Political General”. en.granma.cu (bằng tiếng Anh). 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Việt Nam, Cuba intensify friendship between armed forces”. vietnamnews.vn (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ “Danh sách 200 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII”. VTV. ngày 30 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ “Công bố danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII”. Báo Tuổi trẻ. ngày 31 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ baochinhphu.vn (16 tháng 5 năm 2024). “Đại tướng Lương Cường giữ chức vụ Thường trực Ban Bí thư”. baochinhphu.vn. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  13. ^ ONLINE, TUOI TRE (21 tháng 10 năm 2024). “Đại tướng Lương Cường được bầu làm Chủ tịch nước”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  14. ^ “Vietnam Party Chief Lam Relinquishes Presidency Amid Shuffle”. Bloomberg. 27 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ “Đồng chí Lương Cường được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước”. Trang tin Điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  16. ^ Hải Giang (21 tháng 10 năm 2024). “Đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư được bầu làm Chủ tịch nước”. baochinhphu.vn. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  17. ^ “Quốc hội bầu Đại tướng Lương Cường giữ chức Chủ tịch nước”. Báo điện tử Tiền Phong. 21 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
  18. ^ “Lương Cường được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam thay Tô Lâm”. Voice of America. 21 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  19. ^ “Chủ tịch nước Tô Lâm làm tổng bí thư”. BBC News Tiếng Việt. 3 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  20. ^ Thảo Phương, Trọng Hải (21 tháng 10 năm 2024). “Đồng chí Lương Cường được bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  21. ^ Trí, Nguyễn (21 tháng 10 năm 2024). “33Win”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  22. ^ Trí, Dân (21 tháng 10 năm 2024). “Tân Chủ tịch nước: "Tôi tuyệt nhiên không mơ làm đến cấp này, chức kia"”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  23. ^ “Tổ chức trọng thể lễ bàn giao công tác của Chủ tịch nước”. laodong.vn. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  24. ^ Xuân Kỳ (22 tháng 10 năm 2024). “Bàn giao công tác giữa Tổng Bí thư Tô Lâm và Chủ tịch nước Lương Cường”. Nhân Dân. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  25. ^ TTXVN (22 tháng 10 năm 2024). “Tổng Bí thư Tô Lâm và Chủ tịch nước Lương Cường bàn giao công tác”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  26. ^ TV. “Tổng Bí thư Tô Lâm tin tưởng Chủ tịch nước Lương Cường sẽ nhanh chóng tiếp cận công việc mới, có những chỉ đạo sâu sát”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  27. ^ Hoài Nam (25 tháng 10 năm 2024). “Chủ tịch nước Lương Cường tiếp Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  28. ^ Anh Vũ (25 tháng 10 năm 2024). “Chủ tịch nước Lương Cường tiếp lãnh đạo Quân ủy Trung ương Trung Quốc”. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  29. ^ “Trao Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng cho Thượng tướng Lương Cường”. Báo điện tử Tiền Phong. 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
  30. ^ Hồng Pha. “Lễ trao tặng Huân chương của Nhà nước Việt Nam, Lào, Campuchia”. Báo Biên phòng.
  31. ^ “Nga tặng Huân chương cho Đại sứ, tướng lĩnh quân đội Việt Nam”.
  32. ^ “Ba đại tướng nhận huân chương của Nhà nước Cuba”. VnExpress. 7 tháng 12 năm 2022.
  33. ^ “Peru trao Huân chương "Mặt trời Peru" cấp Đại Thập tự cho Chủ tịch nước Lương Cường”. Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Lương Cường tại Wikimedia Commons
  • Chủ tịch nước Lương Cường trên trang Văn phòng Chủ tịch nước
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch nước Việt Nam Việt Nam
Danh sách • Chế định
  • Hồ Chí Minh (1945–1969)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946)
  • Tôn Đức Thắng (1969; 1969–1980)
  • Nguyễn Hữu Thọ (1980–1981)
  • Trường Chinh¹ (1981–1987)
  • Võ Chí Công¹ (1987–1992)
  • Lê Đức Anh (1992–1997)
  • Trần Đức Lương (1997–2006)
  • Nguyễn Minh Triết (2006–2011)
  • Trương Tấn Sang (2011–2016)
  • Trần Đại Quang (2016–2018)
  • Đặng Thị Ngọc Thịnh (2018)
  • Nguyễn Phú Trọng (2018–2021)
  • Nguyễn Xuân Phúc (2021–2023)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2023)
  • Võ Văn Thưởng (2023–2024)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2024)
  • Tô Lâm (2024)
  • Lương Cường (2024–)
  • ¹ Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
  • In nghiêng: Quyền Chủ tịch
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII
  • Tô Lâm
  • Nguyễn Hòa Bình
  • Phạm Minh Chính
  • Lương Cường
  • Phan Văn Giang
  • Trần Thanh Mẫn
  • Nguyễn Văn Nên
  • Nguyễn Xuân Thắng
  • Phan Đình Trạc
  • Trần Cẩm Tú
  • Nguyễn Phú Trọng (đã mất 07/2024)
  • Bầu bổ sung: Lê Minh Hưng
  • Nguyễn Trọng Nghĩa
  • Bùi Thị Minh Hoài
  • Đỗ Văn Chiến
  • Thôi chức: Phạm Bình Minh (đến 12/2022)
  • Nguyễn Xuân Phúc (đến 01/2023)
  • Trần Tuấn Anh (đến 01/2024)
  • Võ Văn Thưởng (đến 03/2024)
  • Vương Đình Huệ (đến 04/2024)
  • Trương Thị Mai (đến 05/2024)
  • Đinh Tiến Dũng (đến 06/2024)
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • XIII
  • x
  • t
  • s
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1948)
  • Nguyễn Chí Thanh (1959)
  • Văn Tiến Dũng (1974)
  • Hoàng Văn Thái (1980)
  • Chu Huy Mân (1982)
  • Lê Đức Anh (1984)
  • Lê Trọng Tấn (1984)
  • Đoàn Khuê (1990)
  • Nguyễn Quyết (1990)
  • Phạm Văn Trà (2003)
  • Lê Văn Dũng (2007)
  • Phùng Quang Thanh (2007)
  • Đỗ Bá Tỵ (2015)
  • Ngô Xuân Lịch (2015)
  • Lương Cường (2019)
  • Phan Văn Giang (2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2024)
  • x
  • t
  • s
Tướng lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
  • Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh - Tổng tư lệnh các Lực lượng vũ trang Việt Nam Chủ tịch nước Đại tướng Lương Cường
Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt NamTướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam
Lục quânHải quân[3]Không quânBiên phòngCảnh sát biển

Đại tướngThượng tướngTrung tướngThiếu tướng

Đô đốc [2]Phó Đô đốc [1]Chuẩn Đô đốc

Thượng tướng [2]Trung tướng [1]Thiếu tướng

Trung tướngThiếu tướng

Trung tướngThiếu tướng

Công an

Đại tướngThượng tướngTrung tướngThiếu tướng

  • [1] Phó Đô đốc/Trung tướng Không quân là bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.[2] Đô đốc/Thượng tướng Không quân chỉ được phong khi là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị kiêm nhiệm Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.[3] Trong Hải quân nhân dân Việt Nam, các cấp hàm tướng lĩnh Hải quân được gọi lần lượt là: Chuẩn Đô đốc (Thiếu tướng Hải quân), Phó Đô đốc (Trung tướng Hải quân), và Đô đốc (Thượng tướng Hải quân).
  • x
  • t
  • s
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Duy Trinh (1976 – 1982)  · Lê Đức Thọ (1980 – 1982)  · Lê Thanh Nghị (1980 – 1982)  · Võ Chí Công (1982 – 1986)  · Nguyễn Văn Linh (1986)  · Đỗ Mười (1986 – 1988)  · Nguyễn Thanh Bình (1988 – 1991)  · Lê Đức Anh (1991 – 1992)  · Đào Duy Tùng (1992 – 1996)  · Lê Khả Phiêu (1996 – 1998)  · Phạm Thế Duyệt (1998 – 2001)  · Nguyễn Phú Trọng (1999 – 2001)  · Trần Đình Hoan (2001)  · Phan Diễn (2002 – 2006)  · Trương Tấn Sang (2006 – 2011)  · Lê Hồng Anh (2011 – 2016)  · Đinh Thế Huynh (2016 – 2018)  · Trần Quốc Vượng (2018 – 2021)  · Võ Văn Thưởng (2021 – 2023)  · Trương Thị Mai (2023 – 2024)  · Lương Cường (2024 – nay)
  • x
  • t
  • s
Nguyên thủ Việt Nam từ năm 1945
Hoàng đế Đế quốc Việt Nam (1945)
North Vietnam
North Vietnam
  • Bảo Đại (1945)
Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 – 1976)
North Vietnam
North Vietnam
  • Hồ Chí Minh (1945 – 1969)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946)1
  • Tôn Đức Thắng (1969-1976)
  • Quốc trưởng Quốc gia Việt Nam (1949 – 1955)
    South Vietnam
    South Vietnam
  • Bảo Đại (1949 – 1955)
  • Ngô Đình Diệm (1955)1
  • Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa (1955 – 1975)
    South Vietnam
    South Vietnam
  • Ngô Đình Diệm (1955 – 1963)
  • Dương Văn Minh (1963 – 1964)2
  • Nguyễn Khánh (1964)2
  • Ủy ban Lãnh đạo Lâm thời (1964)2, 3
  • Dương Văn Minh (1964)2
  • Phan Khắc Sửu (1964 – 1965)
  • Nguyễn Văn Thiệu (1965 – 1967)2
  • Nguyễn Văn Thiệu (1967 – 1975)
  • Trần Văn Hương (1975)
  • Dương Văn Minh (1975)2
  • Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Chính phủCộng hòa Miền Nam Việt Nam (1969 – 1976)
    FNL
    FNL
  • Nguyễn Hữu Thọ
  • Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976 – nay)
    Vietnam
    Vietnam
  • Tôn Đức Thắng (1976 – 1980)
  • Nguyễn Hữu Thọ (1980 – 1981)1
  • Hội đồng Nhà nước (1981 – 1987) (Chủ tịch Hội đồng: Trường Chinh)3
  • Hội đồng Nhà nước (1987 – 1992) (Chủ tịch Hội đồng: Võ Chí Công)3
  • Lê Đức Anh (1992 – 1997)
  • Trần Đức Lương (1997 – 2006)
  • Nguyễn Minh Triết (2006 – 2011)
  • Trương Tấn Sang (2011 – 2016)
  • Trần Đại Quang (2016 – 2018)
  • Đặng Thị Ngọc Thịnh (2018)1
  • Nguyễn Phú Trọng (2018 – 2021)
  • Nguyễn Xuân Phúc (2021 – 2023)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2023)1
  • Võ Văn Thưởng (2023 – 2024)
  • Võ Thị Ánh Xuân (2024)1
  • Tô Lâm (2024)
  • Lương Cường (2024 – nay)
  • 1quyền
  • 2quân sự
  • 3lãnh đạo tập thể
    • x
    • t
    • s
    Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Việt Nam
    • Nguyễn Chí Thanh (1950–1961)
    • Song Hào (1961–1976)
    • Chu Huy Mân (1976–1987)
    • Nguyễn Quyết (1987–1991)
    • Lê Khả Phiêu (1991–1998)
    • Phạm Thanh Ngân (1998–2001)
    • Lê Văn Dũng (2001–2011)
    • Ngô Xuân Lịch (2011–2016)
    • Lương Cường (2016–2024)
    • Trịnh Văn Quyết (2024-)

    Từ khóa » Tiểu Sử đ/c Lương Cường