Lũy Kế Là Gì? Tổng Hợp Những Kiến Thức Cần Biết Về Lũy Kế

Lũy kế là gì là một cụm từ, thuật ngữ được sử dụng rất phố biến trong cuộc sống hiện nay, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh, thì ứng dụng của lũy kế được nổi bật nhất. Nếu bạn hiểu lũy kế là gì thì bạn có thể kiểm soát rất tốt tình hình tài chính của mình.

Vậy lũy kế là gì? Lỗ lỹ kế, công thức tính lỗ và khấu háo lũy kế là gì? Lũy kế giá trị thanh toán và công thức ra sao? Tất cả sẽ có trong bài viết hôm nay của nhà hàng Sen Tây Hồ. Theo dõi bài viết để hiểu chi tiết về thuật ngữ phổ biến này nhé.

luy-ke

Mục lục

  • 1 Lũy kế là gì?
    • 1.1 Công thức tính luỹ kế
    • 1.2 Một số thuật ngữ trong kinh doanh liên quan đến lũy kế
  • 2 Lũy kế giá trị thanh toán
  • 3 Khấu hao lũy kế
  • 4 Lỗ lũy kế
    • 4.1 Công thức tính lỗ lũy kế
    • 4.2 Có thể đảo ngược các khoản lỗ lũy kế được không?
    • 4.3 Cách tìm ra những khoản suy giảm
  • 5 Lời kết

Lũy kế là gì?

Luỹ kế có tên tiếng anh là Cummulative và được hiểu là lũy tiến được cộng dồn và nối tiếp nhau hay còn được hiểu là số liệu tổng hợp trước đó được đưa vào tính toán tiếp trong phần hạch toán tiếp theo.

Lũy kế là số liệu tổng hợp trước đó được đưa vào tính toán tiếp trong phần hạch toán tiếp theo. Hay hiểu một cách đơn giản hơn, lũy kế chính là lũy tiến được cộng dồn và nối tiếp nhau

Ví dụ về lũy kế: số nợ tháng 3 là 4 triệu, số nợ tháng 4 là 5 triệu, nếu số nợ tháng 3 chưa được trả thì sẽ được cộng luỹ tiến vào tháng 4. Vậy số nợ tổng cho đến tháng 4 sẽ là 9 triệu.

Công thức tính luỹ kế

Luỹ kế được tính theo công thức sau:

Lũy kế = Phát sinh trong kỳ + Lũy kế các tháng trước

Ví dụ:

Tài khoản chứng khoán có 30 triệu. Lợi nhuận từ việc đầu tư cổ phiếu trên quý như sau:

  • Quý 1: 3 triệu
  • Quý 2: 4 triệu
  • Quý 3: 2 triệu
  • Quý 4: 1 triệu

Vậy lũy kế cả năm được tính là: 3+4+2+1= 10 triệu

Một số thuật ngữ trong kinh doanh liên quan đến lũy kế

  • Lũy kế giá trị thanh toán
  • Khấu hao lũy kế
  • Lỗ lũy kế

Nội dung tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về các loại lũy kế được tổng hợp ở trên

Lũy kế giá trị thanh toán

Khái niệm: Lũy kế giá trị thanh toán bao gồm lũy kế thanh toán tạm ứng và lũy kế thanh toán khối lượng.

Công thức tính luỹ kế giá trị thanh toán

Lũy kế thanh toán tạm ứng = giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước – Chiết khấu tiền tạm ứng + Giá trị đề nghị thanh toán kì này.

Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành = số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước+chiết khấu tiền tạm ứng+giá trị đề nghị thanh toán kì này.

Lũy kế giá trị thanh toán = lũy kế thanh toán tạm ứng + lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành.

Khấu hao lũy kế

Khấu hao lũy kế là tổng số tiền chi phí một tài sản của nhà máy đã được phân bổ vào chi phí khấu hao tài sản kể từ khi được đưa vào phục vụ. Khấu hao lũy kế thường được kết hợp với tài sản xây dựng như nhà cửa, máy móc, thiết bị…

Hoặc có thể hiểu đơn giản khấu hao lũy kế là tổng khấu hao của năm ngày và nhiều năm trước nữa cộng lại,nhằm mục đích thu hồi dần giá trị tài sản cố định đã đầu tư.

Lượng khấu hao lũy kế được sử dụng để xác định giá trị sổ sách là một tài sản của nhà máy. Khấu hao lũy kế của một tài sản không thể vượt quá chi phí của tài sản.

Trong trường hợp tài sản vẫn được sử dụng sau khi chi phí của nó đã được khấu hao hết thì chi phí của tài sản và khấu hao lũy kế của nó sẽ nằm trong các tài khoản sổ cái và các điểm dừng chi phí khấu hao.

Lỗ lũy kế

Lỗ lũy kế được hiểu là sự suy giảm về giá trị tài sản. Khi một tài sản bị suy giảm giá trị, tức là khi đó giá trị được ghi trên sổ sách nhiều hơn giá trị thu hồi của tài sản đó.

Giá trị ghi trên số là số tiền thể hiện trên sổ sách kế toán. Trong khi đó, giá trị thu hồi là giá trị thực của tài sản.

Khi xảy ra trường hợp giá trị tài sản được ghi nhận trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thực của tài sản thì khi đó có sự suy giảm giá trị tài sản xảy ra, lúc này đòi hỏi kế toán khi nhận một khoản lỗ lũy kế.

Thay vì gọi lỗ lũy kế, người ta có thể gọi với tên khác đó là khấu hao tài sản của doanh nghiệp.

Ví dụ: Một doanh nghiệp mua máy móc thiết bị cho việc sản xuất giấy với thời gian khấu hao là 6 năm nhưng tới năm thứ 5 tài sản khấu hao đã hết giá trị sử dụng. Như vậy trong thời gian sử dụng tài sản đã hao mòn nhanh hơn so với cách tính khấu hao => Như vậy, một khoản lỗ luỹ kế đã tồn tại.

Công thức tính lỗ lũy kế

Lỗ lũy kế = giá trị ghi trên sổ của CGU – Giá trị thu hồi của CGU

Trong đó:  CGU là một khối đơn vị sinh ra tiền

Hạch toán các khoản lỗ lũy kế:

– Trong một mô hình giá gốc được áp dụng thì lỗ lũy kế được xác định như sau:

+ Nợ = chi phí của lỗ lũy kế được xác định bằng lãi hoặc lỗ dựa trên số tài sản đó.

– Trong mô hình được thực thi thì lỗ lũy kế được ghi nhận như sau:

+ Nợ = thặng dư được đánh giá lại hoặc là nguồn vốn trên tài sản có ( khi tính cần lưu ý đến chi phí khấu hao ).

Có thể đảo ngược các khoản lỗ lũy kế được không?

Trong một số trường hợp có thể đảo ngược tình thế của lỗ luỹ kế. Cụ thể, chỉ có thể đảo ngược trong trường hợp một số chỉ số làm cho lỗ luỹ kế có thể giảm và hoàn toàn nhập về lỗ luỹ kế.

Chú ý: Cần phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho kỳ sau và không được phép đảo ngược lỗ lũy kế ở lợi thế thương mại.

Cách tìm ra những khoản suy giảm

Chỉ số bên ngoài chính là sự suy giảm trong giá trị thị trường, hay những thay đổi bất lợi trong kỹ thuật, môi trường kinh tế, tăng lãi suất thị trường, môi trường pháp lý hoặc do tỷ suất lợi nhuận, số lượng tài sản của doanh nghiệp vượt quá số vốn hoá thị trường.

Chỉ số nội bộ là sự lỗi thời hay do thiệt hại về vật chất, hiệu suất tài sản tồi tệ hơn dự kiến, những thay đổi bất lợi cho công ty trong tái cơ cấu hoạt động… Nếu có một trong các chỉ số trên thay đổi thì phải xác định giá trị thu hồi của tài sản.

Lời kết

Hy vọng bài viết này của Sen Tây Hồ đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích về lũy kế và những thuật ngữ liên quan lũy kế trong kinh tế. Hãy like và share bài viết này nếu bạn thấy hay nhé!!!

Từ khóa » Nợ Luỹ Kế