Lý Thuyết Sinh 11- BÀI 20: Cân Bằng Nội Môi

BÀI 20: Cân bằng nội môi

  1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

-        Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể

Tại sao phải duy trì cân bằng nội môi?

-        Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.

-        Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…

  1. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

+      Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển

+        Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

+       Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định

-        Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược

 

 

  1. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
  1. Vai trò của thận

-        Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

-        Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… => thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước => uống nước vào. => giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

-        Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm => thận tăng thải nước => duy trì áp suất thẩm thấu.

  1. Vai trò của gan

-        Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

-        Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao => tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ => nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định

-        Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ => nồng độ glucôzơ trong máu giảm => tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu => nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

  1. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

-        Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

-        pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận

 pH ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các enzim, thay đổi chiều hướng của các phản ứng sinh hoá. Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

– Cơ thể điều hoà pH thông qua hệ đệm. Có 3 loại hệ đệm tham gia duy trì cân bằng pH nội môi:

+ Hệ đệm bicacbonnat: H2CO3/NaHCO3

+ Hệ đệm photphat: NaHPO4/NaHPO4-

+ Hệ đệm prôtêinat (là hệ đệm mạnh nhất).

- Hệ đệm duy trì ph là do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH-

- Ngoài hệ đệm thì phổi (thải CO­2 cũng làm giảm pH) và thận cũng tham gia điều hòa pH (khả năng thải H+ và tái hấp thu Na+).

 

 

 

BÀI TẬP VẬN DỤNG

 

Câu 1.    Cân bằng nội môi là gì?. Ý nghĩa của cân bằng nội môi. Kể tên một số bệnh do mất cân bằng nội môi.

TRẢ LỜI:

-        Cân bằng nội môi là duy trì ổn định môi trường trong cơ thể.

-        Ý nghĩa của cân bằng nôi môi:

Sự ổn định các điều kiện lý hóa của máu, bạch huyết và dịch mô đảm bảo cho hoạt động cơ thể tồn tại và phát triển. Cơ thể chỉ hoạt động bình thường khi môi trường trong thích hợp và ổn định. Khi mất cân bằng nội môi sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và cơ quan, thậm chí tử vong.

-        Một số bệnh do mất cân bằng nôi môi: nồng độ muối NaCl trong máu cao gây bệnh tiểu đường. Nồng độ đường trong máu quá cao gây sốt cao, co giật. Bệnh cao huyết áp.

Câu 2.    Mô tả cơ chế điều hoà cân bằng huyết áp thông qua con đường thần kinh.

TRẢ LỜI:

-        Khi huyết áp tăng đã tác động lên các thụ thể áp lực ở mạch máu (ở cung động mạch chủ hay xoang động mạch cổ) và hình thành xung thần kinh truyền theo dây hướng tâm về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.

-        Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não gửi đi các tín hiệu thần kinh theo dây li tâm tới tim và mạch máu làm tim và mạch co bóp chậm và yếu, mạch giãn huyết áp trở lại bình thường.

-        Khi huyết áp giảm thấp, cơ chế điều hòa diễn ra tương tự và ngược lại tín hiệu thần kinh sẽ điều hoà làm cho tim và mạch máu co bóp nhanh và mạnh hơn để huyết áp trở lại bình thường.

Câu 3.    Tại sao những người mắc bệnh gan thường có hiện tượng phù nề?

TRẢ LỜI:

Vì: Đa số các dạng prôtêin trong huyết tương giữ vai trò quang trọng trong việc làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp máu thấm lại nước từ các dịch mô. Khi rối loại chức năng gan, prôtêin trong huyết tương giảm, áp suất thẩm thấu giảm, nước bị ứ lại trong dịch mô, gây hiện tượng phù nề.

Câu 4.        Nên tên 2 hoocmon chính tham gia điều hòa hàm lượng đường huyết. Nguồn gốc và chức năng cơ bản của 2 hoocmon đó.

TRẢ LỜI:

Hai hoocmon đó là insulin và glucagon

- Insulin có nguồn gốc từ tế bào β của tụy, kích thích quá trình hấp thu glucôzơ vào tế bào để tạo thành glicôgen.

- Glucagon: có nguồn gốc từ tế bào α của tụy, phân hủy glicogen thành glucôzơ

Câu 5.    Tại sao khi ta ăn nhiều đường nhưng lượng đường trong máu vẫn luôn giữ được ở mức ổn định?

TRẢ LỜI:

-        Sau bữa ăn gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, hàm lượng glucôzơ được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glycogen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.

-        Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng cho hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, lượng glucôzơ giảm sẽ được gan bù đắp bằng cách chuyển glycogen dự trữ thành glucôzơ. Tham gia vào quá trình điều hòa glucôzơ của gan con có các hoocmon tiết ra từ tuyến tụy (insulin và glucagon)

Câu 6.    Thận có chức năng gì trong việc cân bằng nội môi?

TRẢ LỜI:

-        Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.(H+, HCO3-, urê, axit uric…)

-        Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… =>thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước => uống nước vào. => giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

-        Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm => thận tăng thải nước => duy trì áp suất thẩm thấu.

Câu 7.    Trình bày vai trò của gan trong việc điều hoà nồng độ Glucôzơ máu?

TRẢ LỜI:

-        Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao  tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ  nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định

-        Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ => nồng độ glucôzơ trong máu giảm => tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu => nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

Câu 8.    Trình bày vai trò của các bộ phận tiếp nhận, điều khiển, thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

TRẢ LỜI:

-        Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển

-        Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

-        Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định

Câu 9.    Giải thích cơ chế liên hệ ngược trong quá trình đều hoà cân bằng nội môi? Cho ví dụ.

TRẢ LỜI:

-        Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược

Ví dụ:

Khi huyết áp tăng cao thì thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận vào báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não. Từ trung khu điều hòa tim mạch, xung thần kinh theo dây li tâm đến tim và mạch máu, làm tim giảm nhịp, giảm lực co bóp, mạch máu giản rộng. Kết quả là huyết áp giảm xuống và trở lại bình thường. Sự thay đổi huyết áp lúc này lại được thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận và thông báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não ngưng kích thích (liên hệ ngược)

Câu 10. Hệ đệm, phổi và thận duy trì pH máu bằng cách nào?

TRẢ LỜI:

-        Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

-        pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận

-        mỗi hệ đệm được cấu tạo bởi một axít yếu và muối kiềm mạnh của axít đó (ví dụ: H2CO3/NaHCO­3). Khi H+ tăng, máu có xu hướng chuyển về axít thì muối kiềm của hệ đệm có vai trò trung hòa làm giảm H+ trong máu. Khi OH- tăng, máu có xu hướng chuyển sang kiềm tính thì axít của hệ đệm có tác dụng giảm giảm OH- trong máu.

-        Phổi thải CO2 giúp duy trì pH máu ổn định vì CO2 kết hợp với nước sẽ tạo thành làm tăng H+ trong máu

-        Thận thải H+, tái hấp thu Na+, thải HCO3-, urê.. giúp duy trì pH của máu ổn định.

Câu 11.     Tại sao các hoạt động trong cơ thể luôn diễn ra nhưng không làm thay đổi pH nội môi?

TRẢ LỜI:

Không làm thay đổi pH nội môi nhờ:

-      Vai trò của hệ đệm (bicacbonat, photphat…) trong cơ thể chúng có thể lấy đi ion H+, OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. H+ được hình thành sẽ kích thích trung khu hô hấp làm tăng thông khí phổi và làm cho hô hấp tăng.

-      Hoạt động bài tiết: thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+, thải NH3, tái hấp thu Na+…

Câu 12.     Huyết áp là gì? Tại sao những người huyết áp cao dễ bị xuất huyết não và có thể dẫn đến bại liệt hoặc tử vong?

TRẢ LỜI:

-   Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.

-      Người ta phân biệt huyết áp cực đại ứng với lúc tim co và huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim dãn.

-     Ở người có huyết áp cao thì sự chênh lệch giữa huyết áp cực đại và huyết áp cực tiểu nhỏ, chứng tỏ động mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi giảm, mạch dễ bị vỡ, đặc biệt ở não (vỡ mạch máu não) gây xuất huyết não dễ dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.

Câu 13.     Trình bày vai trò của thận trong điều hòa nước và muối khoáng?

TRẢ LỜI:

* Điều hòa lượng nước:

Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi gây cảm giác khát, từ đó kích thích thùy sau tuyến yên tiết hoocmon ADH. Kết quả là cần cung cấp nnước cho cơ thể và ngược lại khi lượng nước trong cơ thể tăng thì tăng bài tiết giúp cơ thể cân bằng nước.

* Điều hòa muối khoáng:

 

NaCl là thành phần quan trọng tạo áp suất thẩm thấu. Khi lượng Na+ giảm, hoocmon andosteron được tiết ra, có tác dụng tăng tái hấp thụ Na+ của các ống thận. Ngược lại khi Na+ dư thừa sẽ được thải lọc qua nước tiểu để cân bằng nội môi.

 

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Câu 1. Trật tự đúng về cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:

A. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

B. Bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

C. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

D. Bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 2. Liên hệ ngược xảy ra khi

A. điều kiện lý hóa ở môi trường trong sau khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

B. điều kiện lý hóa ở môi trường trong trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

C. sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lý hóa ở môi trường trong

D. điều kiện lý hóa ở môi trường trong trở về bình thường trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 3. Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

A. trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết

B. các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu…

C. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

D. cơ quan sinh sản

Câu 4. Khi hàm lượng glucozơ trong máu tăng, cơ chế điều hòa diễn ra theo trật tự

A. tuyến tụy → insulin → gan và tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

B. gan → insulin → tuyến tụy và tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

C. gan → tuyến tụy và tế bào cơ thể → insulin → glucozơ trong máu giảm

D. tuyến tụy → insulin → gan → tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

Câu 5. Bộ phận thực hiện trong cơ chế diu trì cân bằng nội môi là

A. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

B. trung ương thần kinh

C. tuyến nội tiết

D. các cơ quan thận, gan, phổi, tim, mạch máu,…

Câu 6. Chức năng của bộ phận thực hiện cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

A. điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

B. làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định

C. tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh

D. tác động vào các bộ phận kích thích dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn

Câu 7. Những chức năng nào dưới đây không phải của bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

(1) điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

(2) làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định

(3) tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh

(4) làm biến đổi điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể

Phương án trả lời đúng là

A. (1), (2) và (3)         B. (1), (3) và (4)

C. (2), (3) và (4)        D. (1), (2) và (4)

Câu 8. Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong

A. tế bào        B. mô

C. cơ thể        D. cơ quan

Câu 9. Trật tự đúng về cơ chế duy trì huyết áp là :

A. huyết áp bình thường → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực ở mạch máu

B. huyết áp tăng cao → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực mạch máu → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường → thụ thể áp lực ở mạch máu

C. huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường→ thụ thể áp lực ở mạch máu

D. huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực ở mạch máu→ tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường

Câu 10. Những hoocmôn do tuyến tụy tiết ra tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi nào sau đây ?

A. điều hóa hấp thụ nước ở thận

B. duy trì nồng độ glucozơ bình thường trong máu

C. điều hòa hấp thụ Na+ ở thận

D. điều hòa pH máu

Câu 11. Khi hàm lượng glucozơ trong máu giảm, cơ chế điều hòa diễn ra theo tật tự nào ?

A. tuyến tụy → glucagôn → gan → glicôgen → glucozơ trong máu tăng

B. gan → glucagôn → tuyến tụy→ glicôgen → glucozơ trong máu tăng

C. gan → tuyến tụy → glucagôn → glicôgen → glucozơ trong máu tăng

D. tuyến tụy → gan → glucagôn → glicôgen → glucozơ trong máu tăng

Câu 12. Trật tự đúng về cơ chế điều hòa hấp thụ Na+ là

A. huyết áo giảm làm Na+ giảm → thận → rênin → tuyến trên thận → anđôstêrôn → thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về máu → nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → thận

B. huyết áo giảm làm Na+ giảm → tuyến trên thận → anđôstêrôn → thận → rênin → thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về máu → nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → thận

C. huyết áo giảm làm Na+ giảm → tuyến trên thận → rênin → thận → anđôstêrôn → thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về máu → nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → thận

D. huyết áo giảm làm Na+ giảm → thận → anđôstêrôn → tuyến trên thận → rênin → rênin → thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về máu → nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → thận

Câu 13. Cho các hoocmôn sau :

(1)anđôstêrôn

(2) ADH

(3)glucagôn

(4) insulin

(5)rênin

Có bao nhiêu hoocmôn do tuyến tụy tiết ra?

A. 1       B. 2       C. 3       D. 4

Câu 14. Các hoocmôn do tuyến tụy tiết ra có vai trò cụ thể như thế nào?

(1) dưới tác dụng phối hợp của insulin và glucagôn lên gan làm chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ rất nhanh

(2) dưới tác động của glucagôn lên gan làm chuyển hóa glucozơ thành glicôgen, còn dưới tác động của insulin lên gan làm phân giải glicôgen thành gluco zơ

(3) dưới tác dụng của insulin lên gan làm chuyển glucozơ thành glucagôn dự trữ, còn dưới tác động của glucagôn lên gan làm phân giải glicôgen thành gluco zơ

(4) dưới tác dụng của insulin lên gan làm chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ, còn với tác động của glucagôn lên gan làm phân giải glicôgen thành glucozơ, nhờ đó nồng độ glucozơ trong máu giảm

Có bao nhiêu phát biểu đúng?

A. 1       B. 2       C. 3       D. 4

Câu 15. Trật tự đúng về cơ chế hấp thụ nước là

A. áp suất thẩm thấu tăng → vùng dưới đồi → tuyến yên → ADH tăng → thận hấp thụ nước trả về máu → áp suất thẩm thấu bình thường → vùng dưới đồi

B. áp suất thẩm thấu bình thường → vùng dưới đồi → tuyến yên → ADH tăng → thận hấp thụ nước trả về máu → áp suất thẩm thấu tăng → vùng dưới đồi

C. áp suất thẩm thấu tăng → tuyến yên → vùng dưới đồi → ADH tăng → thận hấp thụ nước trả về máu → áp suất thẩm thấu bình thường → vùng dưới đồi

D. áp suất thẩm thấu tăng → vùng dưới đồi → ADH tăng → tuyến yên → thận hấp thụ nước trả về máu → áp suất thẩm thấu bình thường → vùng dưới đồi

Câu 16. Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế

A. điều hòa huyết áp

B. duy trì nồng độ glucozơ trong máu

C. điều hòa áp suất thẩm thấu

D. điều hòa huyết áp và áp suất thẩm thấu

Câu 17. Những cơ quan nào dưới đây có khả năng tiết ra hoocmôn tham gia cân bằng nội môi?

(1) tụy

(2) gan

(3) thận

(4) lá lách

(5) phổi

Phương án trả lời đúng là

A. (1) và (4)       B. (1) và (3)

C. (1) và (2)       D. (1), (2) và (3)

Câu 18. Vai trò của insulin là tham gia điều tiết khi hàm lượng glucozơ trong máu

A. cao, còn glucagôn điều tiết khi nồng độ glucozơ trong máu thấp

B. thấp, còn glucagôn điều tiết khi nồng độ glucozơ trong máu cao

C. cao, còn glucagôn điều tiết khi nồng độ glucozơ trong máu cũng cao

D. thấp, còn glucagôn điều tiết khi nồng độ glucozơ trong máu cũng thấp

Đáp án

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

A

C

A

A

D

B

D

C

C

 

10

11

12

13

14

15

16

17

18

B

A

A

B

A

A

C

B

A

 

Bài viết gợi ý:

1. Lý thuyết Sinh 11-loga.vn BÀI 18: Tuần hoàn máu ( tiếp theo )

2. Lý thuyết Sinh 11-loga.vn BÀI 18: Tuần hoàn máu

3. Lý thuyết Sinh 11-loga.vn BÀI 17: Hô hấp ở động vật

4. Lý thuyết Sinh 11-loga.vnBÀI 16: Tiêu hoá ở động vật ( tiếp theo )

5. Lý thuyết Sinh 11-loga.vn BÀI 15: BÀI 15 Tiêu hoá ở động vật

6. Lý thuyết Sinh 11-loga.vn BÀI 12: Hô hấp ở thực vật ( tiếp theo )

7. Lý thuyết Sinh 11-loga.vnBÀI 12: Hô hấp ở thực vật

Từ khóa » Sơ đồ Huyết áp Giảm Sinh 11