M1911 (súng) – Wikipedia Tiếng Việt
| Colt M1911 | |
|---|---|
| Loại | Súng ngắn |
| Nơi chế tạo | |
| Lược sử hoạt động | |
| Phục vụ | 1911–nay |
| Sử dụng bởi | Xem Các quốc gia sử dụng |
| Trận | Chiến tranh thế giới thứ nhấtChiến tranh thế giới thứ haiChiến tranh Triều TiênChiến tranh Đông DươngChiến tranh Algérie[1]Sự kiện Vịnh Con Lợn[2]Chiến tranh Việt NamChiến tranh Vùng VịnhChiến tranh AfghanistanChiến tranh IraqNội chiến LàoNội chiến CampuchiaNội chiến Trung QuốcChiến tranh Falklands[3]Xung đột Ả Rập-IsraelNội chiến Syria[4]Và nhiều cuộc chiến khác |
| Lược sử chế tạo | |
| Người thiết kế | John Browning |
| Năm thiết kế | 1911 (nguyên bản) & 1924 (M1911A1) |
| Nhà sản xuất | Colt, Remington, Winchester và nhiều hãng khác |
| Giá thành | $26.38 (1938)[5] |
| Giai đoạn sản xuất | 1911 |
| Số lượng chế tạo | 2,734,345 (sản xuất bởi Colt) 4,294,345 (tính cả các phiên bản sao chép)[6] |
| Thông số | |
| Khối lượng | 39 oz (1.100 g) empty, with magazine[7][8] |
| Chiều dài | 8.5 in (216 mm)[7] |
| Độ dài nòng | 5.03 in (127 mm), mẫu Government 4.25 in (108 mm), mẫu Commander 3.5 in (89 mm), mẫu Officer's ACP |
| Đạn | .45 ACP |
| Cơ cấu hoạt động | Short recoil |
| Sơ tốc đầu nòng | 830 ft/giây |
| Tầm bắn hiệu quả | 50 m (160 ft) |
| Chế độ nạp | Băng đạn 7, 8, 9, 10 hoặc 12[9] |
Súng lục bán tự động Colt M1911 (còn gọi là Súng lục bán tự động Colt.45) là một loại súng lục của Mỹ do ông John Browning thiết kế từ năm 1905. Súng sử dụng loại đạn .45 ACP.[7] Đây là mẫu súng tiêu chuẩn của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1911 đến năm 1985. Từ năm 1986 trở đi thì bị khẩu M9 thay thế. Hiện nay, nó vẫn là một loại vũ khí quân dụng của Hoa Kỳ. Tính đến nay, nó đã phục vụ suốt hơn 100 năm trong nhiều quân đội và cuộc chiến khác nhau kể từ năm 1911. Nó được sử dụng rộng rãi trong các cuộc chiến có sự hiện diện của người Mỹ như: Chiến tranh Mỹ-Philippines (Cuối cuộc chiến), Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai (Cũng sử dụng bởi các lực lượng kháng chiến ở châu Âu), Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam. Ngoài ra, rất nhiều nước mua súng này từ Mỹ để sử dụng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn gốc và phát triển ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Khẩu súng ngắn M1911 ra đời vào cuối những năm 1890 trong bối cảnh Quân đội Hoa Kỳ tìm kiếm một mẫu súng ngắn bán tự động để thay thế cho nhiều loại súng ổ quay đang được sử dụng.[10] Trong thập niên này, Mỹ liên tục trang bị nhiều loại vũ khí mới: từ súng trường Krag-Jørgensen (M1892/96/98) đến súng trường Navy Lee M1895, cùng nhiều mẫu súng ổ quay của Colt và Smith & Wesson.[11]
Trong thập niên kế tiếp, tốc độ đổi mới vũ khí cá nhân của quân đội Hoa Kỳ vẫn duy trì ở mức cao, với việc tiếp nhận thêm nhiều mẫu súng ổ quay và đặc biệt là một chương trình tìm kiếm khẩn trương cho một mẫu súng ngắn bán tự động, nỗ lực này cuối cùng đã dẫn đến việc chính thức chấp nhận M1911 sau bước ngoặt thế kỷ. Trước đó, vào thập niên 1880, Hiram S. Maxim – người nổi tiếng với phát minh súng máy Maxim – cũng đã thiết kế một mẫu súng trường bán tự động, nhưng bản thân ông chủ yếu tập trung vào lĩnh vực súng máy. Tuy vậy, nguyên lý do ông đưa ra, sử dụng chính năng lượng từ vỏ đạn để tái nạp, đã mở đường cho sự ra đời của một loạt súng ngắn bán tự động vào năm 1896. Những thiết kế này nhanh chóng thu hút sự chú ý của nhiều quân đội trên thế giới, khiến các quốc gia bắt đầu triển khai những chương trình riêng để tìm kiếm một mẫu súng bán tự động phù hợp. Tại Hoa Kỳ, chính các chương trình này đã dẫn đến việc tổ chức một loạt cuộc thử nghiệm chính thức vào bước ngoặt thế kỷ 20, mở đường cho sự xuất hiện của khẩu Colt M1911 sau này.

Vào cuối năm 1899 và đầu năm 1900, Quân đội Hoa Kỳ tiến hành các cuộc thử nghiệm súng ngắn bán tự động. Những mẫu tham gia gồm có Mauser C96 “Broomhandle”, Mannlicher M1894, và Colt M1900.[10] Kết quả dẫn đến việc đặt mua 1.000 khẩu Luger 7,65mm của hãng DWM (Đức). Tuy nhiên, trong thực địa, Luger bộc lộ vấn đề về hỏa lực dừng (stopping power), một nhược điểm mà nhiều quốc gia khác cũng từng phàn nàn. Vì vậy, DWM phát triển một biến thể đạn mới 9×19mm Parabellum, và vào năm 1903, 50 khẩu súng thử nghiệm cỡ nòng này đã được Quân đội Mỹ đưa vào thử nghiệm.[12]
Trong cùng thời kỳ, lính Mỹ tham chiến tại Philippines, đối đầu với du kích Tausug trong cuộc Nổi dậy Moro (Chiến tranh Hoa Kỳ-Philippines). Họ sử dụng khẩu súng ngắn tiêu chuẩn vào lúc đó, Colt M1892 với đạn .38 Long Colt, nhưng sớm nhận thấy không phù hợp trong chiến đấu rừng núi. Đạn quá yếu, không thể ngăn chặn chiến binh Moro vốn có tinh thần chiến đấu cao và thường sử dụng ma túy, khiến họ ít chịu ảnh hưởng từ vết thương.[13]
Kết quả, Quân đội Mỹ tạm thời quay lại sử dụng Colt Single Action Army M1873 cỡ .45 Colt, loại từng được dùng phổ biến vào cuối thế kỷ 19. Viên đạn nặng hơn chứng minh hiệu quả hơn nhiều trước các đợt xung phong cận chiến của bộ tộc Moro.[14] Những vấn đề này khiến Tướng William Crozier, Cục trưởng Cục Quân khí, cho phép mở thêm thử nghiệm để tìm mẫu súng ngắn mới.[14]
Sau thử nghiệm Thompson–LaGarde năm 1904 đánh giá hiệu quả của các cỡ đạn súng ngắn, Đại tá John T. Thompson kết luận rằng súng ngắn mới “không nên có cỡ nòng nhỏ hơn .45” và tốt nhất là phải ở dạng bán tự động.[14] Điều này dẫn đến cuộc thử nghiệm năm 1906 với các mẫu của sáu hãng: Colt, Bergmann, DWM, Savage Arms, Knoble, Webley, và White-Merrill.[14]
Trong số đó, ba thiết kế bị loại sớm, chỉ còn Colt, Savage, và DWM, tất cả đều dùng loại đạn mới .45 ACP (Automatic Colt Pistol) do John Browning thiết kế.[14] Sau khi hiệu chỉnh, chỉ có Colt và Savage tiếp tục nộp lại phiên bản cải tiến.
DWM rút lui, với lý do có thể do cảm thấy có sự thiên vị, hoặc mẫu thiết kế của họ chỉ bị dùng làm “đối chứng” cho Colt và Savage.[15] Từ 1907 đến 1911, nhiều vòng thử nghiệm dã chiến diễn ra để chọn lựa giữa Colt và Savage. Cả hai đều được cải tiến qua từng vòng, dẫn tới thử nghiệm cuối cùng.[14]
Đặc biệt, vào cuối năm 1910, trong cuộc thử nghiệm quan trọng có mặt John Browning, một khẩu Colt đã bắn liên tục 6.000 viên đạn trong hai ngày. Khi súng quá nóng, nó chỉ cần được nhúng vào nước để làm nguội rồi tiếp tục bắn. Kết quả, Colt vượt qua mà không có sự cố, trong khi mẫu của Savage gặp đến 37 lần trục trặc.[14]
Lịch sử biên chế
[sửa | sửa mã nguồn]Theo sau sự thành công trong quá trình thử nghiệm, khẩu súng chính thức được biên chế vào quân đội vào ngày 29 tháng 3 năm 1911, khi nó mang định danh "Model of 1911", tên định danh sau đó được đổi lại thành "Model 1911" vào năm 1917, và sau đó rút gọn lại thành "M1911" vào giữa thập niên 1920.
M1911 được đưa vào biên chế Hải quân Mỹ và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ vào năm 1913. Mẫu súng ngắn .45 ACP “Model of 1911 U.S. Army” đã được sử dụng bởi cả kỵ binh lẫn bộ binh Hoa Kỳ trong Chiến dịch trừng phạt tại Mexico chống lại Pancho Villa năm 1916.[16]
M1911 thay thế nhiều mẫu súng ngắn ổ xoay trong biên chế quân đội Mỹ, mặc dù một số mẫu khác cũng được sử dụng trong một thời gian.[17]
Thay thế
[sửa | sửa mã nguồn]Khi chiến sự kết thúc, chính phủ Hoa Kỳ đã hủy toàn bộ các hợp đồng sản xuất mới và tận dụng nguồn dự trữ vũ khí sẵn có để trang bị cho quân nhân. Phần lớn số súng này đã từng được sử dụng trong thực tế chiến đấu, do đó trước khi tái cấp phát, chúng phải được tái kiểm tra, đại tu và hoàn thiện lại nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy.
Từ giữa thập niên 1920 cho đến giữa thập niên 1950, hàng chục nghìn khẩu M1911 và M1911A1 đã được đưa về các kho vũ khí và trạm hậu cần của Quân đội Hoa Kỳ để tái chế, đại tu và bảo dưỡng. Những đợt làm mới này có thể dao động từ các cuộc kiểm tra nhỏ như vệ sinh, thay thế lò xo hay kiểm tra độ an toàn cơ cấu cò, cho đến các đại tu lớn bao gồm thay nòng, thay cụm cò – búa, thay các bộ phận trích khí, hay làm lại toàn bộ bề mặt nhằm phục hồi độ tin cậy và kéo dài tuổi thọ sử dụng.
Các khẩu súng sau khi được tân trang tại những cơ sở này thường được đóng dấu trên khung hoặc thân súng bằng chữ viết tắt của kho vũ khí thực hiện công việc. Chẳng hạn, dấu “RIA” biểu thị Rock Island Armory, còn dấu “SA” biểu thị Springfield Armory. Ngoài ra, nhiều xưởng khác như Augusta Arsenal hay Anniston Army Depot cũng từng tham gia vào công tác đại tu số lượng lớn M1911/M1911A1.
Đến cuối những năm 1970, khẩu M1911A1 vốn đã phục vụ nhiều thập kỷ bắt đầu bộc lộ dấu hiệu lạc hậu. Các nhược điểm thường được nhắc tới gồm trọng lượng nặng, cơ cấu thiết kế đã cũ, khó bảo trì so với những mẫu súng ngắn bán tự động hiện đại hơn.
Trong bối cảnh đó, dưới sức ép chính trị từ Quốc hội Hoa Kỳ nhằm chuẩn hóa một mẫu súng ngắn thống nhất cho toàn quân, Không quân Mỹ đã khởi xướng chương trình Joint Service Small Arms Program (JSSAP). Mục tiêu của chương trình là lựa chọn một mẫu súng ngắn bán tự động mới, sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum, vốn đã được NATO tiêu chuẩn hóa.
Sau các cuộc thử nghiệm, mẫu Beretta 92S-1 được lựa chọn. Tuy nhiên, Lục quân Hoa Kỳ đã phản đối kết quả này và sau đó tổ chức một cuộc thi riêng vào năm 1981, gọi là XM9, cuối cùng dẫn đến việc chính thức chấp nhận Beretta 92F vào ngày 14 tháng 1 năm 1985.[18][19][20][21]
Mặc dù vậy, khẩu M1911A1 chưa bao giờ bị loại bỏ hoàn toàn khỏi biên chế. Các biến thể hiện đại hóa phát triển dựa trên M1911, như M45 MEU(SOC) và M45A1 CQBP, vẫn đang được sử dụng bởi một số đơn vị thuộc Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ.[22][23][24]
Các quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Đang sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]
Brazil[25]
Bolivia[26]
Chile[27]
Colombia[26][28]
Costa Rica[26][28]
Cộng hòa Dominica[26][28]
Hy Lạp[26][28]
Đông Timor[29]
Ecuador[26]
Ai Cập[26]
Fiji[28]
Georgia[30]
Guatemala[26][28]
Haiti[26][28]
Indonesia[28]
Iran[28][28]
Liberia[26]
Lithuania[31]
Malaysia[32]
Mexico[26][28][28]
Nicaragua[26][28]
CHDCND Triều Tiên[33]
Philippines[34]
Papua New Guinea
Đài Loan
Hàn Quốc[35][36]
Thái Lan
Hoa Kỳ
Việt Nam[37]
Zimbabwe
Từng sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina - Sản xuất theo giấy phép trong giai đoạn 1945 đến 1966[38]
Úc[39]
Bỉ
Canada[40]
Đài Loan[41]
Cuba[42]
El Salvador[43]
Estonia - Thay thế bởi Heckler & Koch USP[44]
Phần Lan[45]
France[46][47]
Vương quốc Lào[48]
Luxembourg[49]
Đức Quốc xã
Netherlands
New Zealand[50]
Na Uy
Nhật Bản[51]
Panama
Ba Lan
Đế quốc Nga
Việt Nam Cộng Hòa
Liên Xô
Vương quốc Anh
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "L'armement français en A.F.N." Gazette des Armes (bằng tiếng Pháp). Số 220. tháng 3 năm 1992. tr. 12–16. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
- ^ de Quesada, Alejandro (ngày 10 tháng 1 năm 2009). The Bay of Pigs: Cuba 1961. Elite 166. Osprey Publishing. tr. 60. ISBN 9781846033230.
- ^ Thompson 2011a, tr. 65.
- ^ "M1911 Spotted in Free Syrian Army's Arsenal". The High Road. ngày 9 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2024.[nguồn tự xuất bản]
- ^ "Second Deficiency Appropriation Bill for 1939". 1939.
- ^ Kuhnhasen, Jerry (1997). The U.S. M1911 M1911A1 Pistols and Commercial M1911 Type Pistols: A Shop Manual. VSP Publishers. tr. 9.
- ^ a b c Pistol, Caliber .45, Automatic, M1911 Technical Manual TM 9-1005-211-34 1964 edition. Pentagon Publishing. 2018 [1964]. ISBN 978-1-60170-013-1.
- ^ FM 23-35, 1940
- ^ "1911: Magazines".
- ^ a b Taylor, Chuck (1981). Complete Book Of Combat Handgunning. Boulder, CO: Paladin Press. tr. 200. ISBN 978-0-87364-327-6.
- ^ Hogg & Walter 2004, tr. 225.
- ^ Hogg & Walter 2004, tr. 98.
- ^ Linn, Brian McAllister. The Philippine War, 1899–1902 (Modern War Studies (Paperback)). University Press of Kansas. ISBN 978-0-7006-1225-3.
- ^ a b c d e f g Poyer, Joseph; Craig Riesch; Karl Karash (2008). The Model 1911 and Model 1911A1 Military and Commercial Pistols. North Cape Publications. tr. 544. ISBN 978-1-882391-46-2.
- ^ Hallock, Kenneth R. (1980), Hallock's .45 Auto Handbook.
- ^ Canfield, Bruce (tháng 10 năm 2016). "1916: Guns On The Border". American Rifleman. National Rifle Association of America. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022.
- ^ Hogg, Ian V.; John S. Weeks (2000). Military Small Arms of the 20th Century. Iola, Wisconsin: Krause Publication. tr. 85–86. ISBN 978-0-87341-824-9.
- ^ "AROUND THE NATION; Italian 9-mm. Chosen To Replace Army's .45". The New York Times. ngày 15 tháng 1 năm 1985. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
- ^ Biddle, Wayne (ngày 20 tháng 1 năm 1985). "COLT .45 GOES TO THE TROPHY ROOM". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Army Signs Pact For Beretta Guns". The New York Times. ngày 11 tháng 4 năm 1985. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
- ^ Malloy, John (2011). "The Colt 1911: The First Century". Trong Dan Shiedler (biên tập). Gun Digest 2011. Krause. tr. 108–117. ISBN 978-1-4402-1337-3.
- ^ Campbell, Robert K. (2011). The Shooter's Guide to the 1911: A Guide to the Greatest Pistol of All Time. Gun Digest Books. tr. 99. ISBN 978-1-4402-1434-9.
- ^ "Corps considers 2 guns for new MARSOC .45 - Marine Corps News | News from Afghanistan & Iraq - Marine Corps Times". ngày 28 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Colt M45A1 CQBP: the MARSOC pistol". GUNSweek.com (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
- ^ Thompson 2004.
- ^ a b c d e f g h i j k l "Latin American Light Weapons National Inventories". fas.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ InfoDefensa, Revista Defensa. "La Infantería de Marina de Chile licita equipamiento para unidades de seguridad". Infodefensa - Noticias de defensa, industria, seguridad, armamento, ejércitos y tecnología de la defensa (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d e f g h i j k l m "Infantry Weaponry/Weapons". Brill’s Digital Library of World War I. doi:10.1163/2352-3786_dlws1_beww1_en_0304. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ "wiw_as_easttimor - worldinventory". ngày 24 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Armament of the Georgian Army". ngày 9 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ "M1911 pistol", Wikipedia (bằng tiếng Anh), ngày 25 tháng 2 năm 2025, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025
- ^ DEPARTMENT OF THE ARMY WASHINGTON DC (ngày 1 tháng 1 năm 1995). Weapon Systems United States Army 1995 (Báo cáo). Fort Belvoir, VA: Defense Technical Information Center. doi:10.21236/ada325763. hdl:2027/pst.000011322696.
- ^ 군사세계, 유용원의. "북괴군 특작부대, 무장공비 사용화기, 장비". 유용원의 군사세계 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ "The Legend of 1911 lives with the Filipino". forum.m1911.org. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ "국방일보". ngày 16 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ 선임, 권홍우 논설위원 겸. "[권홍우 기자의 군사·무기 이야기] 특전사 58년 만에 권총 전량교체". n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ McCollum, Ian (ngày 31 tháng 10 năm 2012). "Viet Cong 1911 Copy". www.forgottenweapons.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
- ^ Thompson 2011b.
- ^ Schmidl, Erwin A.; Ritter, László; Dennis, Peter (2006). The Hungarian Revolution, 1956. Elite. Oxford: Osprey. ISBN 978-1-84603-079-6. OCLC 78914894.
- ^ "www.canadiansoldiers.com". www.canadiansoldiers.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ Smith, W. H. B.; Smith, Joseph Edward (1969). Small arms of the world: a basic manual of small arms (ấn bản thứ 9). Harrisburg, Pa: Stackpole Books. ISBN 978-0-8117-1566-9.
- ^ De Quesada, A. M.; Walsh, Stephen (2009). The Bay of Pigs: Cuba, 1961. Elite. Oxford ; New York: Osprey Pub. ISBN 978-1-84603-323-0.
- ^ Alley, Roderic (ngày 4 tháng 3 năm 2019). "Small arms and light weapons: the disjunction problem". Conflict, Security & Development. 19 (2): 143–172. doi:10.1080/14678802.2019.1570722. ISSN 1467-8802.
- ^ Kaitsevägi, Eesti. "Kaitsevägi hävitas vanu püstoleid - Kaitsevägi". www.mil.ee (bằng tiếng Estonia). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ "FINNISH ARMY 1918 - 1945: REVOLVERS & PISTOLS PART 4". www.jaegerplatoon.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ Manuel du chef de section d'infanterie... (bằng tiếng Anh). 1918.
- ^ Toulemonde, Bernard (ngày 17 tháng 1 năm 2020). "Propos iconoclastes sur le système éducatif français, Alain Bouvier , Berger-Levrault, coll. Au fil du débat , 2019, 257 pages, 19 euros". Administration & Éducation. 164 (4): I. doi:10.3917/admed.164.0135a. ISSN 0222-674X.
- ^ Conboy, Kenneth J.; McCouaig, Simon (1989). The war in Laos 1960 - 75. Osprey military Men-at-arms series. London: Osprey. ISBN 978-0-85045-938-8.
- ^ Roland, Gaul. "Virtual Museum Tour". www.mnhm.lu. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
- ^ Stack, Wayne; O'Sullivan, Barry; Chappell, Mike (2013). The New Zealand Expeditionary Force in World War II. Men at Arms. Botley, Oxford: Osprey Publishing. ISBN 978-1-78096-111-8.
- ^ Redakcja (ngày 17 tháng 5 năm 2020). "Premiera karabinka typ 20". MILMAG (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hướng dẫn sử dụng súng Colt M1911. Lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2008 tại Wayback Machine
- Colt M1911 tại Internet Movie Firearms Database.
- Colt M1911 tại Modern Firearms. Lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2015 tại Wayback Machine
- Colt M1911 tại Gun Wiki.
- Xem Colt M1911 bắn.
Từ khóa » Súng K45
-
Phát Hiện Súng K45 Khi đang Bới Rác - Zing News
-
Khám Phá Nguồn Gốc Của Súng Ngắn Lừng Danh K-54 - Tiền Phong
-
BINH KHÍ SÚNG AK, K45, CZ83, MP5, CZ75, RPK - Tài Liệu Text
-
Người Dân Giao Nộp Súng Quân Dụng K45 - Báo Quảng Ngãi điện Tử
-
Nữ Tội Phạm Ma Túy Thủ Súng K45 Cố Thủ Trong Nhà - PLO
-
Các Loại Súng Ngắn Phổ Biến Của Quân đội Nhân Dân Việt Nam
-
Tìm Hiểu Các Loại Súng Ngắn Trang Bị Trong Quân đội Việt Nam - Infonet
-
10 Khẩu Súng Ngắn Phổ Biến Nhất Trên Thế Giới Hiện Nay - Genk
-
Lạnh Người Với độ Sát Thương Của “siêu Súng Giá Rẻ” - YouTube
-
Các Bước Tháo Lắp Súng K54
-
Top 14 Cách Tháo Súng K59