M1919 Browning – Wikipedia Tiếng Việt

Browning M1919
Súng máy Browning M1919 được đặt trên bệ chống ba chân M2.
LoạiSúng máy đa chức năng (M1919A6)Súng máy hạng trung
Nơi chế tạo Hoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụ1919 - 1990s
Sử dụng bởiXem Các nước sử dụng
TrậnChiến tranh thế giới thứ haiChiến tranh Triều TiênChiến tranh Đông DươngChiến tranh Việt NamNội chiến Trung QuốcNội chiến LàoChiến tranh LạnhNội chiến CampuchiaCách mạng CubaCách mạng MexicoChiến tranh Việt Nam-CampuchiaChiến tranh biên giới Lào-Thái LanChiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979Khủng hoảng Kênh đào SuezSự kiện Vịnh Con Lợn[1] Chiến tranh Iraq[2]
Lược sử chế tạo
Người thiết kếJohn Browning
Năm thiết kế1919
Nhà sản xuất
  • Buffalo Arms Corporation
  • Rock Island Arsenal
  • General Motors
Giai đoạn sản xuất1919 – 1945
Số lượng chế tạo438,971[3]
Các biến thểA1; A2; A3; A4; A5; A6; M37; AN/M2
Thông số
Khối lượng40,7 in (1.034 mm) (M1919A4)[4]
Chiều dài37,94 in (964 mm) (M1919A4)53 in (1,346 mm) (M1919A6)
Độ dài nòng24 in (610 mm)
Đạn.30-06 Springfield7,62x51mm NATO (sau Thế chiến 2).303 British7,92x57mm Mauser6,5x55mm Swedish7,65x53mm Mauser7,5x54mm MAS
Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng độ giật
Tốc độ bắn400 – 600 viên/phút
Sơ tốc đầu nòng2.800 ft/s (853 m/s)
Tầm bắn hiệu quả1.500 yd (1.400 m)
Tầm bắn xa nhất1.500 m (1.600 yd)
Chế độ nạpDây đạn 250 viên
Ngắm bắnThước ngắm

Browning M1919 là một loại súng máy đa chức năng, súng máy hạng trung cỡ nòng 7.62mm của Mỹ, đây là một trong những súng máy nổi tiếng nhất của John Browning. Nó được quân đội Mỹ cũng như nhiều quân đội khác trên thế giới sử dụng trong suốt thế kỷ XX.

Còn có tên gọi khác là Súng máy 30 cal và Browning 30 cal. Nó có thể đóng nhiều vai trò như vũ khí của bộ binh, súng phòng không,... Ngoài ra, nó cũng có thể gắn trên xe tăng, máy bay, tàu tuần tra, tàu chở lính,...

Mẫu M1919 được nhà thiết kế John Browning thiết kế lại từ mẫu súng máy hạng nặng Browning M1917 của ông. Nó trở thành vũ khí chiến đấu tiêu chuẩn cấp trung đội của quân đội Mỹ trên khắp các mặt trận của thế chiến thứ hai. Không những thế, nó cũng được Mỹ bán cho những nước Đồng minh khác để họ có vũ khí đánh quân phát xít. Khi Browning M1919 thuộc sở hữu của quân đội Anh, các kỹ sư Anh đã tiến hành chuyển đổi cỡ đạn từ .30-06 Springfield sang .303 British để phù hợp hơn với quân đội Anh. Quân đội Anh trang bị nó cho máy bay Spitfire và Hawker Hurricane của Không quân Hoàng gia Anh.

Browning M1919 cũng xuất hiện tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam với vai trò là súng máy tiêu chuẩn của quân đội Pháp. Khi Quân đội Nhân dân Việt Nam đánh thắng Pháp, họ đã tịch thu rồi sử dụng lại rất nhiều. Hiện tại, Browning M1919 đã được Việt Nam đưa vào viện bảo tàng để trưng bày.

Từ năm 1954 trở đi, các kĩ sư Mỹ đã chuyển đổi loại đạn .30-06 Springfield thành cỡ đạn 7,62x51mm NATO để sử dụng. Đến nay, Mỹ đã đưa nó vào bảo tàng, vì giờ đây, Mỹ đã có những súng máy khác hiện đại hơn như M60, FN M249 và M240.

Từ những năm 1970 đến nay, khẩu súng máy này thường có mặt trong những bộ phim chiến tranh của nhiều nước khác nhau, phim của Việt Nam cũng xuất hiện như: Dưới cờ đại nghĩa, Vó ngựa trời Nam, Đất phương Nam,...

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Hoa Kỳ[5]
  •  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland[6]
  •  Argentina[7]
  •  Úc[8]
  •  Botswana[9]
  •  Burundi[10]
  •  Trung Phi[11]
  •  Cộng hòa Dominica[12][10]
  •  El Salvador[10]
  •  Pháp[13][14]
  •  Gabon[10]
  •  Guatemala[10]
  •  Ý[10]
  •  Vatican
  •  Thụy Sĩ
  •  Đài Loan[15]
  •  Hàn Quốc: Được viện trợ bởi Hoa Kỳ trước và sau chiến tranh Triều Tiên.[16]
  •  Trung Quốc
  •  Campuchia[17]
  •  New Zealand[18]
  •  Nigeria[19]
  •  Myanmar
  •  Lào[20]
  •  Costa Rica[10]
  •  Áo: Sử dụng 1605 khẩu M1919A4 vào những năm 1970, được gọi là MG-A4
  •  Đức Quốc xã: Tịch thu từ quân đội Mỹ
  •  Bỉ
  •  Hy Lạp[10]
  •  Panama[10]
  •  Haiti[10]
  •  Iran[10]
  •  Ireland[21]
  •  Luxembourg
  •  Israel[10][22]
  •  Colombia[23][10]
  •  Liberia[10]
  •  Philippines[24]
  •  Sierra Leone[25]
  •  Somalia[26]
  •  Nam Phi[10][27]
  •  Tây Ban Nha[10]
  •  Uruguay
  •  Đan Mạch: Được gọi là 7,62 MG M/52[28][10]
  •  Chile[29]
  •  Thái Lan[10]
  •  Tunisia[10]
  •  Thổ Nhĩ Kỳ[30]
  •  Canada[10]
  •  México[10]
  •  Brasil
  •  Liberia
  •  Nhật Bản: Dùng sau chiến tranh.[31]
  •  Zaire[32]
  •  Bồ Đào Nha
  •  Rhodesia
  •  Mauritania[10]
  •  Cuba[33]
  •  Việt Nam[34]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Firearms, Historical. "Small Arms of the Bay of Pigs Invasion". Historical Firearms.
  2. ^ Samsel, Aaron (ngày 29 tháng 3 năm 2011). "WWII-era Browning Machine Guns found in Iraq Head to Utah Museum". Guns.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Chris Bishop (2002). The Encyclopedia of Weapons of World War II. Sterling. p. 240
  4. ^ "Browning M 1919 a 4 Machine Gun. 30 Caliber, Complete Set of Ordnance Blueprints".
  5. ^ "Machine Gun, Cal. .30, M1919A4/M1919A6". Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ Hogg, Ian (1989). Jane's Infantry Weapons 1989-90, 15th Edition. Jane's Information Group. tr. 341. ISBN 0-7106-0889-6.
  7. ^ Goldsmith, Dolf L., The Browning Machine Gun, Volume I: Rifle Caliber Brownings in U.S. Service, Collector Grade Publications, 1st ed. (2005)
  8. ^ Rottman 2014, tr. 67.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2014 (trợ giúp)
  9. ^ "Wiw_af_botswana - worldinventory". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v Jones, Richard D.; Ness, Leland S., biên tập (ngày 27 tháng 1 năm 2009). Jane's Infantry Weapons 2009/2010 (ấn bản thứ 35). Coulsdon: Jane's Information Group. ISBN 978-0-7106-2869-5.
  11. ^ Letter dated 26 June 2014 from the Panel of Experts on the Central African Republic established pursuant to Security Council resolution 2127 (2013) addressed to the President of the Security Council (PDF). ngày 1 tháng 7 năm 2014. tr. 81.
  12. ^ Smith 1969, tr. 345.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSmith1969 (trợ giúp)
  13. ^ Jordon, David (2005). The History of the French Foreign Legion: From 1831 to Present Day. The Lyons Press. tr. 170. ISBN 1-59228-768-9.
  14. ^ Coste, Didier (tháng 6 năm 2012). "La mitrailleuse américaine M1919". Militaria Magazine (bằng tiếng Pháp). Số 323. tr. 26–33.
  15. ^ Jowett, Philip S. (2005). The Chinese Army 1937–49: World War II and Civil War. Osprey Publishing. tr. 45. ISBN 978-1-84176-904-2.
  16. ^ Bak, Dongchan (tháng 3 năm 2021). Korean War : Weapons of the United Nations (PDF) (bằng tiếng Korean). Republic of Korea: Ministry of Defense Institute for Military History. tr. 54 ~ 56. ISBN 979-11-5598-079-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ Conboy, Kenneth; Bowra, Ken (ngày 15 tháng 6 năm 1989). The War in Cambodia 1970–75. Men-at-Arms 209. Osprey Publishing. tr. 15. ISBN 9780850458510.
  18. ^ Stack, Wayne; O'Sullivan, Barry (ngày 20 tháng 3 năm 2013). The New Zealand Expeditionary Force in World War II. Men-at-Arms 486. Osprey Publishing. tr. 44. ISBN 9781780961118.
  19. ^ Jowett, Philip (2016). Modern African Wars (5): The Nigerian-Biafran War 1967-70. Oxford: Osprey Publishing Press. tr. 19. ISBN 978-1472816092.
  20. ^ Conboy, Kenneth (ngày 23 tháng 11 năm 1989). The War in Laos 1960–75. Men-at-Arms 217. Osprey Publishing. tr. 15. ISBN 9780850459388.
  21. ^ Karl Martin, Irish Army Vehicles, Transport & Armour Since 1922, Karl Martin 2002.
  22. ^ Laffin, John (1982). The Israeli Army in the Middle East Wars 1948-73. Osprey Publishing. tr. 15. ISBN 0-85045-450-6.
  23. ^ Rottman 2014, tr. 66.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2014 (trợ giúp)
  24. ^ Rottman 2014, tr. 76.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2014 (trợ giúp)
  25. ^ "World Infantry Weapons: Sierra Leone". 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ Small Arms Survey (2012). "Surveying the Battlefield: Illicit Arms In Afghanistan, Iraq, and Somalia". Small Arms Survey 2012: Moving Targets. Cambridge University Press. tr. 338–339. ISBN 978-0-521-19714-4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  27. ^ "home". Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  28. ^ Smith 1969, tr. 326.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSmith1969 (trợ giúp)
  29. ^ Gander, Terry J.; Hogg, Ian V. Jane's Infantry Weapons 1995/1996. Jane's Information Group; 21 edition (May 1995). ISBN 978-0-7106-1241-0.
  30. ^ Wiener, Friedrich (1987). The armies of the NATO nations: Organization, concept of war, weapons and equipment. Truppendienst Handbooks Volume 3. Vienna: Herold Publishers. tr. 452–453.
  31. ^ Smith 1969, tr. 497.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSmith1969 (trợ giúp)
  32. ^ Small Arms Survey (2015). "Waning Cohesion: The Rise and Fall of the FDLR–FOCA" (PDF). Small Arms Survey 2015: weapons and the world (PDF). Cambridge University Press. tr. 202. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ de Quesada, Alejandro (ngày 10 tháng 1 năm 2009). The Bay of Pigs: Cuba 1961. Elite 166. Osprey Publishing. tr. 60–61. ISBN 9781846033230.
  34. ^ Rottman, Gordon L. (ngày 10 tháng 2 năm 2009). North Vietnamese Army Soldier 1958–75. Warrior 135. Osprey Publishing. tr. 31. ISBN 9781846033711.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Browning M1919 tại Modern Firearms.
  • Browning M1919 tại Internet Movie Firearms Database.
  • Xem Browning M1919 bắn.

Từ khóa » đạn đại Liên M30