Mã Tiền, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Mã Tiền

MÃ TIỀN TỬ (Semen Strychni)

Tên khác

Tên thường dùng: Mã tiền tử nguyên tên là Phan mộc miết dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục-quyển 18, là hạt chín phơi hay sấy khô của cây Mã tiền,

Phân loại: Strychnos pierriana A.W.Hill hoặc loại Mã tiền S.nux vomina L.

Họ khoa học: thuộc họ Mã tiền (Longaniaceae).

Cây mã tiền

(Mô tả, hình ảnh cây mã tiền, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Hình ảnh cây mã tiền, mã tiềnMã tiền (danh pháp hai phần: Strychnos nux-vomica, đồng nghĩa Strychnos colubrina, Strychnos lucida, Strychnos spireana, Strychnos vomica) là một loài cây gỗ thường xanh bản địa Đông Nam Á, thành viên của họ Loganiaceae. Nó là cây gỗ kích thước trung bình, có thể cao tới 25 m, mọc tại các môi trường sinh sống thưa cây cối tới độ cao 1.200 m. Lá của nó hình trứng kích thước 5 x 9 cm (3,5 x 2 inch). Các cành nhỏ không lông hoặc có lông tơ. Ra hoa từ mùa xuân tới mùa hè.

Phân bố:

Cây Mã tiền có nhiều ở nước ta và các nước Đông nam á như Lào (gọi là Koktoung ka), Campuchia (gọi là Sleng thom, sleng touch), Thái lan (gọi là Co bên kho), Ấn Độ, Miến điện, Vân nam Trung quốc.

Thành phần hóa học của mã tiền tử

Strychnine, brucine, cloubrine, psedostrychnine, vomicine, loganin.

Nó là nguồn chính của ancaloit có độc tính cao như strychnin (C21H22N2O2) và brucin (C23H26N2O4), sử dụng trong y học, cũng như các ancaloit khác như colubrin và vomicin, được chiết ra từ hạt bên trong quả mọng hình tròn có màu từ xanh tới da cam. Hạt của nó chứa khoảng 1,5% strychnin, còn hoa khô chứa khoảng 1,023 %. Tuy nhiên, ngay cả vỏ cây cũng chứa các hợp chất độc, bao gồm cả brucin.

Tác dụng dược lý của mã tiền tử

Hình ảnh mã tiền tử sống (sinh mã tiền tử)

Mã tiền có chất strychnine có tác dụng hưng phấn toàn bộ trung khu thần kinh, trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, tiếp theo là hưng phấn trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, nâng cao chức năng trung khu cảm giác của vỏ não.

Thuốc rất đắng kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chức năng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng hưng phấn cơ trơn của ruột và dạ dày.

Trên súc vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng cầm ho hóa đàm. Dùng thuốc kéo dài và tăng lượng làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.

Nước sắc thuốc với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm, 1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của các loại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn A.

Dịch kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ).

Độc tính: người lớn dùng uống 1 lần 5 - 20mg strychnine bị trúng độc, 30mg gây tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.

Vị thuốc mã tiền

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị:

Hình ảnh mã tiền tử chế

Vị đắng hàn, có độc mạnh

Quy kinh

Qui kinh Can Tỳ.

Công dụng

Thuốc có tác dụng tiêu thũng tán kết, thông lạc chỉ thống. Chủ trị các chứng ung thư sang độc, thương tổn sưng đau, chứng phong thấp tý đau nhức không khỏi hoặc co rút, tê dại, liệt.

Chủ trị

Sách Bản thảo cương mục: " trị thương hàn nhiệt bệnh, hầu họng sưng đau, tiêu hòn cục.".

Sách Đắc phối bản thảo: " tán nhũ ung, trị hầu tý, đơn độc".

Sách Y học trung trung tham tây lục: " thuốc có độc mạnh. khai thông kinh lạc, có tác dụng thấm sâu vào khớp mạnh hơn các thuốc khác".

Liều thường dùng và chú ý:

Hình ảnh mã tiền tử chao dầu

Liều uống trong: 0,3 - 0,6g, bào chế cho vào thuốc hoàn tán. Dùng ngoài đắp thuốc bột trộn giấm, hoặc thổi bột vào họng, lượng theo yêu cầu. Thuốc thổi họng không quá liều uống.

Chú ý: Uống trong không dùng sống mà phải bào chế giảm độc, không dùng quá liều, không uống lâu. Người yếu, phụ nữ có thai không dùng. Thuốc có thể hấp thu qua da cho nên dùng ngoài diện tích không quá lớn.

Triệu chứng nhiễm độc: nhẹ thì mồm khô, váng đầu, người cảm giác co đầu. Nặng thì Đầu đau, co giật từng cơn đến co cứng, liệt cơ hô hấp, tử vong, tránh ánh sáng, tiếng động và chuyển cấp cứu kịp thời. Xử trí cấp cứu như cấp cứu nhiễm độc Strychnine.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc mã tiền

Trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp: thuốc có tác dụng hoạt lạc chỉ thống.

Mã tiền tử 300g, Ngưu tất, Cam thảo, Thương truật, Ma hoàng, Toàn yết, Cương tàm, Nhũ hương, Một dược đều 36g.

Cách chế:

Hình ảnh mã tiền bột

Bỏ Mã tiền vào nồi đất cho vào 300g đỗ xanh và nước vừa đủ nấu cho đến lúc đỗ xanh nứt ra là được. Lấy Mã tiền ra bóc vỏ đen, cắt thành lát mỏng phơi khô, lại cho vào nồi có cát sao thành màu vàng đen. Nhũ hương, Một dược bỏ lên miếng ngói sao bỏ dầu (đến lúc thấy hết sủi bọt là được), Ngưu tất, Cam thảo, Thương truật, Ma hoàng, Toàn yết, Cương tàm đều bỏ vào nồi đất sao vàng. Tất cả tán xay thành bột mịn trộn đều.

Cách dùng:

Người cơ thể khỏe mỗi lần uống 0,5 - 1g, cơ thể yếu và người già giảm liều.

Uống với rượu trước lúc ngủ (sau khi uống tránh gió).

Bài này trị các chứng đau khớp do phong thấp, Đau lưng, đau cánh tay, chứng tê dại toàn thân hoặc khu trú.

Kiên hổ hoàn: Chế Mã tiền tử, Chế Xuyên ô, Chế thảo ô, Khương hoạt, Độc hoạt mỗi thứ 200g, chế Phụ tử 40g, Chế Nhũ hương, Chế Một dược đều 80g, Toàn Đương qui, Ngưu tất, Ma hoàng, Mộc qua đều 170g. Tán bột mịn, dùng Quế chi 60g sắc nước làm hoàn bằng hạt đỗ xanh. Uống ấm trước khi ngủ với nước sôi ấm, mỗi lần 3 - 4g nuốt.

Thuốc phong Bà Giằng (Thanh hóa), trị đau nhức tê thấp sưng khớp: Bột Mã tiền chế 50g, bột Hương phụ tử chế 13g, bột Mộc hương 8g, bột Địa liền 6g, bột Thương truật 20g, bột Quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên. Mỗi ngày uống 4 viên, tối đa 6 - 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật mới có kết quả. Một đợt uống 50 viên lại nghỉ.

Bài Mã kiệt tán (kinh nghiệm của Tôn Quan Lam): chế Mã tiền 30g (hương dâu sao cháy vàng), Huyết kiện 60g, tán bột mịn trộn đều chia thành 60 gói. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói (1,5g). tác giả dùng trị 16 ca đã dùng nhiều thuốc không khỏi, khi dùng thuốc này 1 - 2 liều khỏi (Tạp chí Sơn đông Trung y 1986,1:49).

Trị di chứng bại liệt trẻ em:

Viên Bại liệt trẻ em: Mã tiền tử (sao cát), Xuyên tỳ giải, Ngưu tất, Mộc qua, Ô xà nhục, Tục đọan, Ngô công, Dâm dương hoắc (chích), Đương qui, Nhục thung dung, Kim mao cẩu tích, Ô tặc cốt đều 30g, Thỏ ty tử , Cương tàm 60g, các loại thuốc tán bột mịn. Dâm dương hoắc sắc nước hòa bột trộn làm hoàn. Mỗi lần uống 0,3 - 1,0 (cơ thể yếu giảm liều), ngày 3 lần với nước sôi ấm.

Đảng sâm, Bạch truật đều 60g, Mã tiền chế, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Xuyên sơn giáp đều 30g, Ngô công 5 con, tán bột mịn hòa mật làm viên bằng hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 lần với rượu ấm. Trị chân tay yếu, cơ thể suy nhược.

Trị chứng nhược cơ (Myasthenia):

Chế Mã tiền tán bột mịn làm viên bọc ( mỗi viên 0,2g), mỗi lần 1 viên, ngày uống 3 lần sau khi ăn với nước ấm, cách 2 - 4 ngày tăng 1 viên cho đến 7 viên mỗi ngày, nếu chưa đủ và có hiện tượng giật cơ thì ngưng. Nếu trước đã uống Neostigmin mà lực cơ không tiến bộ nên giảm liều dần và ngưng thuốc. Có biện chứng luận trị dùng thuốc. Đã trị 8 ca, khỏi trước mắt 4 ca, có tiến bộ 1 ca, không kết quả 3 ca (Tạp chí Trung y Triết giang 1986,1:27).

Trị liệt cơ hô hấp:

Trần văn Quang dùng Mã tiền tử tán (gồm Mã tiền tử, Địa long), mỗi ngày 1,8 - 2,4g, chia 2 lần uống, trẻ em giảm liều. Chứng hư thêm Sinh mạch tán gia vị. Chứng thực dùng thêm Thừa khí thang, thông thường dùng Hoàng long thang gia vị, uống hoặc thụt hậu môn. Căn cứ tình hình bệnh thêm châm cứu, ngửi oxy, truyền dịch, chống suy hô hấp. Đã trị 14 ca, khỏi Suy hô hấp 11 ca, tử vong 2 (Tạp chí Trung y Sơn đông 1985,3:25).

Trị chứng loạn dưỡng cơ tiến triển:

La luyện Hoa dùng bài: Đảng sâm, Sơn dược đều 15g, Hoàng kỳ 20g, Thục địa, Đương qui, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Bạch truật, Bạch linh, Xích thược, Ngưu tất, Địa long đều 9g, Cam thảo 30g, chế Mã tiền tử (ngâm trong nước 7 ngày, lấy ra thái mỏng phơi khô, ép dầu cho hết) 0,3g (hòa thuốc uống), mỗi ngày 1 thang, dung liên tục 20 thang. Trị 4 ca có kết quả: lực cơ tăng rõ (Tạp chí Trung tây y kết hợp 1987,4:202).

Trị liệt mặt:

Lấy lượng Mã tiền vừa đủ ngâm vào nước trong 24 giờ, lấy ra cắt theo chiều dọc dày 1mm, dán vào 1 miếng keo dán hoặc keo giảm đau, các miếng Mã tiền cách nhau 0,5cm to nhỏ tùy diện tích má liệt, dán vào má liệt 7 ngày thay một lần. Trị 52 ca mắc bệnh, bình quân từ 6 đến 21 ngày. Kết quả dán 1 lần là khỏi 42 ca, 2 lần khỏi 10 ca, kết quả 100% (Báo cáo của Chu Tân Vũ, Tạp chí Y trung cấp 1989,1:45).

Mã tiền 500g cho nước đun sôi 28 phút, cạo vỏ lấy nhân cắt lát bỏ trên giấy đặt trên miếng ngói tẩm giấm nung khô tán bột mịn trộn giấm thành hồ đun lửa nhỏ 25 phút, hồ hơi ấm dán lên vùng má không lệch, 24 giờ thay một lần, thời gian trời ấm nóng 7 - 9 ngày, trời mát lạnh 12 - 14 ngày. Đã trị 224 ca, khỏi 189 ca, tiến bộ 8 ca, không khỏi 27 ca. Lấy thuốc sau 2 ngày làm sạch má, vùng đen mỗi ngày bôi sữa sữa tươi 3 lần, dùng sữa người sau 3 - 7 ngày bớt đen dần và khỏi (Báo cáo của Bồ thế Lâm Trung y Thiểm tây 1985,5:222).

Dùng bột Mã tiền 1g, Long não bột 0,3g, Vaselin 4g cho lửa nhỏ trộn đều bôi vào miếng cao 7 x 7cm, dán vào vùng má đau trước dái tai, 4 ngày thay 1 lần, sau 4 - 32 ngày điều trị 100 ca có 98 ca khỏi, 2 ca tiến bộ, theo dõi 57 ca trong 1 - 4 năm không tái phát ( Báo cáo của Trần An Huy, Tạp chí Trung Y Giang tô 1988,6:31).

Tham khảo

Kiêng kỵ:

Người mất ngủ và di tinh cấm uống. Hạt mã tiền rất độc, nếu dùng theo đường uống phải qua chế biến và bào chế. Sau khi uống phải tránh gió. Nếu thấy ngộ độc (giật giật ở môi và các cơ; nặng hơn thấy ngáp, nước dãi chảy nhiều, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh và yếu…), có thể lấy nhục quế 8g sắc uống để giải độc.

Tag: cay Ma tien tu , vi thuoc Ma tien tu , cong dung Ma tien tu , Hinh anh cay Ma tien tu , Tac dung Ma tien tu , Thuoc nam

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Cây Mã Tiền Lông