Magiê - Yếu Tố Trung Lượng Thiết Yếu Cho Cây Trồng - Hacheco

☰ GIỎ HÀNG Hotline: 0938496888 / 0912902728
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Sản phẩm
    • Phân bón vô cơ
    • Hóa chất nông nghiệp
    • Phân bón hữu cơ
    • Chế phẩm sinh học
  • Tư vấn giải pháp
    • Giải pháp dinh dưỡng
    • Công nghệ sản xuất
    • Nông nghiệp thông minh
    • Nông nghiệp đô thị
  • Tin tức blog
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ
  • Đối tác
  • DANH MỤC SẢN PHẨM

    • Phân bón vô cơ
    • Hóa chất nông nghiệp
    • Phân bón hữu cơ
    • Chế phẩm sinh học

    TƯ VẤN GIẢI PHÁP

    • Dinh dưỡng cây trồng
    • Công nghệ sản xuất
    • Canh tác nhà vườn
    • Nông nghiệp đô thị

    HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

    • Mr Hải 0938496888

    GIẢI PHÁP DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG

    GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

    GIẢI PHÁP CANH TÁC NHÀ VƯỜN

    NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ

    Magiê – Yếu tố trung lượng thiết yếu cho cây trồng Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Mg2+ cho cây trồng Hàm lượng magiê trong cây gần bằng lưu huỳnh và cao hơn lân. Số lượng magiê trong một tấn thóc còn cao hơn lưu huỳnh. 1 tấn thóc chứa 3.99kg MgO. Trong 1 tấn lua mì có 2kg MgO và nếu tính cả rơm rạ là 3.5 kg MgO. vai trò của Magiê vừa là vai trò của yếu tố cấu tạo (cấu tạo nên sắc tố) vừa là yếu tố gây tác động đến các quá trình chuyển hóa như các vi lượng. Nó là thành phần của các enzim hoặc có tác dụng xúc tác hoạt động của các enzim. Vì vậy yếu tố magiê thường được đưa vào hỗn hợp các phân vi lượng, Trong trường hợp này nó nên được xem là loại phân sinh hóa. Các tác dụng chính của Magiê đến đời sống cây trồng có thể kể ra như sau: 1. Là thành phần cấu tạo của Clorofin, và của các xantofin và caroten, do đó ảnh hưởng đến hoạt động quang hợp và tính chống chịu và chất lượng sản phẩm. 2. Ảnh hưởng đến sự tạo thành gluxit, các chất béo, protit do tác động đến quá trình vận chuyển lân trong cây. 3, Ảnh hưởng đến quá trình hút lân, vận chuyển lân và tạo thành các hợp chất lân dự trữ như estephotphoric, phytin 4. Ảnh hưởng đến sự tạo thành các lipit. Hiện tượng này có thể do tác động đến sự vận chuyện các hợp chất có chứa lân 5. Magiê làm tăng tính trương nước của tế bào do đó tăng tính giữ nước của tế bào giúp cho cây chống hạn. 6. Magiê có tác dụng đối kháng với các cation khác (Ca++, NH4++, K++…) do đó giữ được pH thích hợp trong cây giúp chây chịu chua 7. Một tác dụng đáng chú ý của Magiê là tạo được sự cân đối với Ca, làm cho chất lượng của sản phẩm chăn nuôi tốt hơn trách nhiệm tránh bệnh uốn ván do cỏ. Magiê giúp cho sự vận chuyển đường bột về các cơ quan dự trữ của cây vì vậy cung cấp đủ Magiê là cho củ hạt nhiều bột, mía nhiều đường, quả ngọt hơn. Magiê làm tăng hiệu quả phân lân và phân đạm, tăng sự tổng hợp protein trong hạt các cây họ đâu, Magiê cần cho sự hình thành chất béo, có lợi cho cây lấy dầu (lạc, vừng, đậu tương, cọ dầu, dừa…). Magiê cần cho sự hình thành tinh dầu có lợi cho cây lấy tinh dầu (bạc hà, sả, cà phê, chè, ca cao). Magiê cần cho sự hình thànhnhựa mù (cao su, thông nhựa sơn). Tỷ lệ Magiê cao trong hạt củ quả và thức ăn gia súc làm cho giá trị nuôi dưỡng người và gia súc tăng lên. Người ta đã phát hiện hiện tượng cỏ chăn nuôi thiếu Magiê do nhiều năm bón Kali gây ra bệnh uốn ván cho bò cừu và các loại ăn cỏ đó. Magiê có ảnh hưởng đến chất lượng lá dâu cho tằm ăn. Dau được bón đủ magiê lá dày hơn, tằm ăn ít bệnh, dày kén, tơ dài và bền hơn. Hiện tượng thiếu Magiê thường biểu hiện trước tiên ở các lá già. Lá bị mất màu xanh. Phần thịt lá mất màu trước. Không giống như thiếu Kali, sự mất màu xanh bắt đầu ở mép lá, sự mất màu xanh do thiếu Magiê xuất hiện trước tiên ở phần thịt giữa các gân lá tạo thành các đốm vàng rất rõ. Sau một thời gian phần đó chết đi và lá rụng sớm. Hiện tượng lan dần lên các lá phía trên nếu thiếu trầm trọng. Đốm vàng là do sự tạo thành anthoxyan, nên nhiều khi lá chuyển sang màu vàng đỏ. Đối với cây dứa thiếu Magiê, các lá phía dưới xuất hiện màu vàng, sau đó lá héo queo như bị luộc, vì vậy được gọi là bệnh luộc lá dứa. Bệnh này thwòng xuất hiện trong mùa rét và khô hanh, có thể do điều kiện rét và khô hanh làm cho sự hút magiê khó khăn hơn và hoạt động các enzym yếu đi. Đối với cây ngô, mép lá cây thiếu magiê hơi gợn sóng và giữa các gân lá thứ cấp vẫn có màu vàng, tọa thành các sọc xanh vàng rất rõ. Đối với lạc và đậu tương, gân lá nhỏ nên hiện tượng vàng gần như toàn lá, và chỉ có những vết hoại thư trên lá biểu hiện rõ. Hiện tượng thiếu Magiê thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của cây. Cần chú ý bảo đảm nhu cầu Magiê cho các loại cây sau đây: 1. Cây hòa thảo: ngô, lúa, lúa mì 2. Cây học cà: cà chua, khoai tây 3. Cây họ thập tự 4. Cây họ đậu 5. Cây ăn quả: dứa, cam quýt, nho 6. Cây lấy tinh dầu và nhựa mủ. Độ dinh dưỡng của phân Magie được đánh giá bằng hàm lượng %MgO trong phân. Magiê (Mg) là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật, là thành phần quan trọng của clorophyll và đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Ở thực vật, Mg được hấp thụ ở dạng ion Mg2+. Giống như canxi (Ca2+), Mg tới các rễ cây do di chuyển theo trọng lượng và khuếch tán. Lượng Mg do các cây trồng hấp thụ thường ít hơn Ca hoặc K. Mg trong các phân tử clorophyll chiếm khoảng 10% tổng Mg ở lá. Hầu hết Mg ở cây trồng đều nằm trong nhựa cây và tế bào chất. Chào tất cả mọi người! Cấu tạo clorophyll (diệp lục) Mg được phân loại như một chất dinh dưỡng trung lượng. Mg thực hiện một số chức năng điều chỉnh, hóa sinh và sinh lý trong thực vật như: Hình thành clorophyll, kích hoạt của enzym, tổng hợp protein và hình thành nhiễm sắc thể, chuyển hóa hyđrat cacbon và vận chuyển năng lượng. Ngoài ra, Mg còn hoạt động như một chất xúc tác trong các phản ứng khử oxy hóa trong các mô thực vật. Nó cũng hỗ trợ hoạt động của sắt (Fe) và giúp các thực vật chống lại tác động có hại của quá trình thông khí kém. Bằng cách sử dụng một tác động tích cực dựa vào các màng tế bào và các màng thấm, Mg có thể làm tăng khả năng chống lại khô hạn và bệnh tật của cây trồng. Các loại phân và hợp chất chứa Magie 1. Phân lân nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình) chứa 15 – 17% MgO. Như vậy bón 60kg/ha P2O5 (360kg phân) có thể cung cấp cho cây 54 kg MgO một lượng MgO đủ để đảm bảo cân bằng magie. 2. Photphat cứt sắt (photphat xỉ lò) có 2-5% MgO Phân bón phốt phát từ xỉ lò được sử dụng trong nông nghiệp ở một số quốc gia. Bảng Thành phần của xỉ cơ bản: P2O5: 15 – 20%; Al2O3: 0.5 – 2.5%; CaO: 42 – 50%; Fe2O3: 9 – 13%; SiO2: 4 – 6%; MnO: 3 – 6%; MgO: 2 – 5% 3. Phân sunphat kali – magiê chứa 5 – 10% MgO Chào tất cả mọi người! Các dạng khoáng vật bao gồm: § Kainit: MgSO4• KCl• H2O (19% K2O; 12,9% S; 9,7% MgO) § Schönit: K2SO4 • MgSO4 • 6 H2O § Leonit: K2SO4 • MgSO4 • 4 H2O § Langbeinit: K2SO4 • 2 MgSO4 § Glaserit: K3Na(SO4)2 § Polyhalit: K2SO4 • MgSO4 • 2 CaSO4 • 2 H2O 4. Dolomite và dolomite nung Dolomite là loại đá vôi có khá nhiều ở nước ta. Tỷ lệ magie trong dolomite nước ta trình bày trong bảng sau:
    Tỷ lệ % CaO/MgO
    CaO MgO
    Đá vôi dolomite A 54,7 – 42,4 0,9 – 9,3 90/10
    Đá vôi dolomite B 42,4 – 31,6 9,3 – 17,6 75/25
    Dolomite 31,6 – 30,2 17,6 – 20 60/40
    Đá vôi 56,1 – 54,7 0 – 0,9
    Chào tất cả mọi người! Dolomite và Dolomite nung Có thể dùng ở dạng MgO (dolomite nung) hay MgCO3 (dolomite nghiền). Tỷ lệ MgO trong dolomite nung cao hơn dolomite nghiền. Tỷ lệ MgO trong một số dolomite nung như sau: Nung từ dolomite: 29,3 – 33,3% MgO Nung từ đá vôi dolomite A 1,5 – 5,5% MgO Nung từ đá vôi dolomite B 15,5 – 29,3 MgO 5. Secpentin Chào tất cả mọi người! Secpentin là loại khoáng silica magie có chứa 2Mg.2SiO3.2H2O hay Mg3H42O9, ngoài ra còn có MgSiO3 và một ít hợp chất sắt. Hàm lượng MgO là 18-25% và SiO2 là 40-48%. 6. Phân borat magiê (admontit) chứa 19% Mg Admontit là một khoáng vật borat magie với công thức hóa học MgB6O10·7H2O. Nó được đặt theo tênAdmont, Úc. Khoáng vật này có độ cứng 2 đến 3. 7. Quặng Dunit và Kiserit. Dunit Mg2SiO4 + Fe2SiO4 là loại quặng chứa 24-28% MgO 35-39% SiO2 và 3-8% FeO. Mg2SiO4 không hòa tan trong nước, nhưng Mg có thể trao đổi với ion H trong phức hệ hấp thu, vừa khử chua vừa làm giàu Mg. Kiserit (MgSO4.H2O) và magie sunphat (MgSO4.7H2O) là hai loại muối hòa tan. Trong Kiserit có chứa 29,13% MgO, magie sunphat có chứa 16,2% MgO. 8. Phân Magie Chelate (EDTA-Mg-6) Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, Magnesium – Disodium complex, Magnesium sodium ethylenediaminetetraacetate EDTA-MgNa2 Công thức phân tử: C10H12N2O8MgNa2 Khối lượng phân tử: 358.52 pH = 6.5 – 7.5 Dạng bột màu trắng xám, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99,95%

    ►►► Xem thêm: Vai trò của magnesium nitrate hexahydrate

    BÀI VIẾT LIÊN QUAN

    Dinh dưỡng vi lượng sắt: khả năng hấp thụ sắt ở thực vật

    Thiếu sắt là một yếu tố hạn chế sự phát triển của thực vật. Sắt tồn tại nhiều trong đất, nhưng hàm lượng sắt có trong cái cây trồng lại rất

    Xem thêm

    Người Việt Nam ưu tiên dùng phân bón Việt Nam

    Hiện nay, nằm trong chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững, hội thảo “ưu tiên dùng phân bón Việt Nam” được tổ chức nhằm tập huấn, tư vấn cho

    Xem thêm

    Giá phân bón sắp tăng vì Trung Quốc hạn chế xuất khẩu

    Dự báo, trong năm nay, Trung Quốc sẽ hạn chế xuất khẩu phân bón để đáp ứng thị trường nội địa và đẩy giá phân bón tăng, từ đó gây

    Xem thêm

    Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam đường canh ra quả sai

    Cam đường canh là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Để đảm bảo năng suất và chất lượng quả, bà con cần biết kỹ thuật trồng

    Xem thêm

    Từ khóa » Nguyên Tố Mg Có Vai Trò Gì Trong Quang Hợp