Mạn đàm Về Những Quẻ Tốt Nhất Trong Kinh Dịch
Có thể bạn quan tâm
Bài viết “Những quẻ tốt nhất trong kinh dịch - Dự đoán bằng kinh dịch có phải là mê tín dị đoan?” gồm các phần chính sau:
- Kinh Dịch = “Kinh” + “Dịch” → Vậy “Kinh” là gì? Và Dịch là gì?
- Dự đoán bằng kinh dịch có phải là mê tín dị đoan?
- Tổng hợp các phương pháp lập quẻ kinh dịch
- Những quẻ tốt nhất trong kinh dịch – Luận giải kinh dịch
1. Kinh Dịch = “Kinh” + “Dịch” → Vậy “Kinh” là gì? Và Dịch là gì?
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư và độc đáo có một không hai của nhân loại vì nó không dùng chữ viết (phần Thoán Từ và Hào Từ là phần được người đời sau thêm vào) mà chỉ dùng 2 vạch là Vạch liền “—” là Dương, tượng của Trời (Càn). Vạch đứt “- -” là Âm, tượng của Đất (Khôn) xếp chồng lên nhau tạo thành các con số lý giải mọi sự, mọi việc một cách thấu triệt từ triết học, y học, lý số, quân sự, chính trị, văn hóa, bói toán, thiên văn, địa lý, âm nhạc…
Vậy Kinh Dịch là gì? Liệu Kinh Dịch có phải chỉ để xem bói hay đoán biết vận mệnh của ai đó. Theo tôi đó là những hiểu biết rất sơ khai và nông cạn thường thấy khi thế nhân nghiên cứu và sử dụng Kinh Dịch. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa thực sự của Kinh Dịch là gì. Kinh Dịch = “Kinh” + “Dịch”
- Vậy “Kinh” là gì? “Kinh” có thể hiểu là lời dạy bảo của Thần Phật, Thánh nhân dùng để điểm hóa cho con người, giúp con người tìm thấy con đường giác ngộ và giải thoát. Ví dụ: Kinh Phật, Kinh Thánh, Đạo Đức Kinh,…
- Còn “Dịch” là gì? “Dịch” không chỉ đơn giản là sự chuyển động và biến hóa của các quẻ mà nó có ý nghĩa thâm sâu hơn nhiều, nó biểu thị cho quá trình phát triển của mọi sinh mệnh, vạn sự vạn vật trong vũ trụ bao la này, từ lúc khởi nguyên cho đến lúc kết thúc; tuần hoàn theo một quy luật trong cái quy luật lớn nhất gồm hết thảy mọi thứ trong vũ trụ – đó chính là cái mà Lão Tử gọi là Đạo, Phật gọi là Pháp.
Như vậy Kinh Dịch chính là biểu thị của Đạo, là đạo lý hữu hạn có thể cấp cho con người mà Thần Phật qua đó giảng về sự huyền diệu của sinh mệnh, sự vô tận vĩnh hằng của vũ trụ, và quan trọng nhất là làm thế nào để sống đạt tiêu chuẩn có thể đắc Đạo.
Vì Kinh Dịch to lớn như vậy, nên người trong tiểu Đạo thì tìm thấy trong Kinh Dịch phương pháp bói mệnh, xem phong thủy, trừ tà. Người trung đạo thì thấy trong đó có binh pháp, đạo trị quốc… Ai cũng cho rằng điều mình hiểu là đúng, vì thế từ cổ chí kim sách bình giải ý nghĩa quẻ Dịch và ứng dụng Kinh Dịch nhiều không kể hết. Chính vì nhân tâm phức tạp nên mới làm cho lời dạy của Thánh nhân trở nên tạp loạn, làm mất đi giá trị chân chính của Kinh Dịch, dẫn đến cái họa cho người đời.
Hiện nay trên nhiều diễn đàn vẫn còn đang tranh luận về việc Kinh dịch là của Trung Quốc hay Việt Nam? Xem thêm bài viết “Tìm hiểu về nguồn gốc thực sự của kinh dịch”để hiểu rõ về lịch sử kinh dịch.
2. Dự đoán bằng kinh dịch có phải là mê tín dị đoan?
Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh.
Chìa khóa vàng thứ 1 chính là “âm dương”: Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh…Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Tiến thêm một bước vũ trụ không chỉ phân hóa thành Âm – Dương đơn độc mà phải kết hợp lại, xen kẽ nhau và hàm chứa lẫn nhau. Từ đo sẽ tạo ra 4 hiện tượng ban đầu gọi là Tứ Tượng gồm: Thái Âm, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thái Dương. Gọi là âm dương (chứ không gọi là dương âm) là có cái lý của nó. Cái gì cũng từ dưới đi lên, từ ngoài vào trong, có phần tối mới nổi được phần sáng.
Chìa khóa vàng thứ 2 chính là “ngũ hành”: Vạn sự vạn vật đều không thoát khỏi của ngũ hành, mệnh lý học, tứ trụ học, phong thủy đều từ nó mà sinh ra. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn về ngũ hành
Chìa khóa vàng thứ 3 chính là “bát quái”: Âm – Dương sẽ tạo ra 8 trạng thái cơ bản được đặt tên là Bát quái (8 quẻ) tương ứng với 8 trạng thái lớn của vũ trụ từ lúc hình thành tương ứng với 8 lực lượng chính có tính đối xứng của tạo hóa gồm:
- Đất – Trời đối xứng nhau là 2 tượng Khôn – Càn
- Núi – Đầm đối xứng nhau là 2 tượng Cấn – Đoài
- Nước – Lửa đối xứng nhau là 2 tượng Khảm – Ly
- Gió – Sấm đối xứng nhau là 2 tượng Tốn – Chấn
Cứ tăng thêm 1 hàng vạch thì các Tượng viết lại tăng lên gấp đôi. Nhân đôi các Tượng 3 hàng vạch ta được 64 Tượng kép 6 vạch, gọi là 64 Trùng Quái là cơ sở cho các sách dịch học. Nó cho chúng ta biết 64 mật mã của vũ trụ.
Nếu các bạn để ý thì sẽ thấy Vạch đứt “- -” là Âm, Vạch liền “—” là Dương mà cổ nhân dùng để ký hiệu các quẻ không khác gì toán học hiện đại dùng 2 ký hiệu 0 và 1 để viết các chữ số theo hệ nhị phân, chỉ hơi khác ở cách viết là cổ nhân viết theo hàng dọc từ trên xuống còn ngày nay viết theo hàng ngang từ trái sang. Hệ nhị phân (binary system) lấy 2 số 0 và 1 làm căn bản mới chỉ được nhà toán học gia Đức Gottfried Wihelm Leibniz (1646 - 1716) phát minh năm 1679. Song, phát minh này của ông có được là nhờ sự gợi ý từ Bát quái. Ông từng viết thư cho vua Khang Hy nhà Thanh, Trung Quốc, cho rằng sự sắp xếp 64 quẻ chính là cách viết 64 con số theo phép nhị phân. Ngày nay phép nhị phân được áp dụng rộng rãi vào máy tính tạo ra cuộc cách mạng công nghệ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 với việc số hóa mọi thứ bằng hệ nhị phân. Như vậy sau gần 5 ngàn năm sau trí tuệ nhân loại mới công nhận thành tựu của cổ nhân trong việc phát minh ra Âm – Dương và sự biến hóa của các con số Âm – Dương chính là quy luật biến hóa của tạo hóa.
Như vậy nếu như các siêu máy tính lượng tử hiện nay có thể thực hiện hàng tỷ các phép tính trên giây từ đó có thể tính toán mô phỏng rất nhiều thứ dựa trên mã hóa của hệ nhị phân. Nếu so với các siêu máy tính lượng tử thì Kinh Dịch cũng dựa trên cơ chế tính toán tương tự kết hợp với sự biến hóa của các quẻ nên nó là cỗ máy khổng lồ với sức mạnh vượt trội hơn nhiều bởi nó mô phỏng lại tất cả các dạng thức hoạt động và sự sống của vũ trụ, thời gian và không gian. Nhỏ thì có thể tính được số mệnh một người, lớn thì có thể thấy được vận mệnh của một quốc gia từ vài chục cho đến hàng ngàn năm sau. Biểu hiện đơn giản nhất của nó chỉ có 64 quẻ, nhưng lại bao hàm từ sinh mệnh của con người, vạn vật cho đến cả thiên thể vũ trụ.
Như vậy việc Dự đoán bằng kinh dịch không phải là sự “mê tín dị đoan” mà vốn bắt nguồn từ tư duy toán học. Do đó bắt buộc người sử dụng Dịch học để dự báo phải tinh thông về các nguyên lý của hệ toán nhị phân. Nhiều người không am hiểu hệ toán này nên đã biến dịch học thành môn “Tượng số đoán mò” nhuốm màu sắc mê tín.
Kinh Dịch dự đoán là khoa học bởi bản thân bát quái biểu thị cho trạng thái của một đoạn thời gian, 64 quẻ đương nhiên cũng như vậy. Trạng thái thời gian đó là quá khứ, hiện tại, tương lai. Cũng có nghĩa là, bất cứ quẻ nào trong Kinh Dịch đối với phán đoán sự vật đều hàm chứa đoán định trạng thái của tương lai đối với sự việc đó.
Để tìm hiểu rõ hơn xin mời bạn xem thêm bài viết “Giải mã bí mật tại sao Kinh dịch có thể dự đoán được tương lai?”
3. Tổng hợp các phương pháp lập quẻ kinh dịch
Có rất nhiều phương pháp lập quẻ dịch hiện nay, tôi sẽ lần lượt giới thiệu chi tiết với độc giả qua loạt bài viết về lập quẻ dịch, trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ nói giới thiệu sơ qua:
- Phương pháp bói quẻ dịch bằng cỏ thi
- Phương pháp lập quẻ dịch dùng bài cào
- Phương pháp gieo quẻ dịch bằng 3 đồng tiền
- Phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian: Năm, tháng, ngày, giờ
- Lập quẻ dịch qua seri tiền hoặc số bất kỳ được rút ra ngẫu nhiên
Để biết số điện thoại của bạn gieo được quẻ Kinh dịch nào, là quẻ cát hay quẻ hung, có hợp tuổi, hợp phong thủy với bạn hay không? hãy kiểm tra ngay với công cụ xem bói sim số 1 hiện nay được lập bởi chuyên gia phong thủy của chúng tôi ở bên dưới
Xem bói sim
Xem bói sim Số điện thoại Ngày sinh(DL) Giờ sinh 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 Giới tính Nam Nữ
Trong 64 quẻ dịch sẽ có các quẻ đại cát, quẻ cát, quẻ bình, quẻ hung và quẻ đại hung. Khi gặp quẻ tốt, người dụng quẻ được báo hiệu có nhiều may mắn, thuận lợi, mọi việc diễn ra như ý muốn. Vậy những quẻ tốt nhất trong kinh dịch là các quẻ nào? Tôi xin tổng hợp và phân loại những quẻ tốt trong kinh dịch, trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ tóm lược sơ bộ về ý nghĩa quẻ còn để xem luận giải chi tiết về thoán từ, hào từ, lời giải quẻ kinh dịch và ứng dụng quẻ kinh dịch vào cuộc sống độc giả vui lòng kích vào tên quẻ màu xanh để xem phân tích chi tiết từng quẻ.
Nhóm quẻ đại cát trong kinh dịch gồm các quẻ sau đây:
Quẻ số 1 - Thuần Càn - Khốn long đắc thủy - Thời vận đã đến: Quẻ Thuần Càn có điềm “Thời vận đã đến”, đặc biệt vui sướng nhất là về đường công danh, sự nghiệp. Người xem thấy quẻ này rất mừng, mọi việc như ý, không sợ họa hung.
Quẻ số 2 - Thuần Khôn - Hổ ngã đắc thực - Thỏa lòng mãn ý: Quẻ Thuần Khôn có điềm “Thỏa lòng mãn ý”, Tìm người thấy người, mất của tìm được, bệnh tật khỏi dần, mọi việc như ý.
Quẻ số 11 - Địa Thiên Thái - Hỷ báo tam nguyên - Đại cát đại lợi: Quẻ Địa Thiên Thái có điềm “Đại cát đại lợi”. Hôn nhân thành công đã đi là được, của mất lại về. Âm dương giao hòa thì muôn vật sinh thành, mọi sự hanh thông.
Quẻ số 14 - Hỏa Thiên Đại Hữu - Khảm thụ mô tước - Làm việc chắc chắn: Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu có điềm “Làm việc chắc chắn. Mọi việc hanh thông.
Quẻ số 46 - Địa Phong Thăng - Chỉ nhật cao thăng - Phát tài phát lộc: Quẻ Địa Phong Thăng có điềm “Phát tài phát lộc”. Cầu tài thành công, mưu sự tất thành, của mất lại về, gia đình phấn khởi, chức vụ lên cao.
Quẻ số 50 - Hỏa Phong Đỉnh - Ngư ông đắc lợi - Nhất cử lưỡng tiện: Quẻ Hỏa Phong Đỉnh có điềm “Nhất cử lưỡng tiện”. Ra đi đắc lợi, giao dịch tất thành, cầu tài có lộc, buôn bán phát tài.
Quẻ số 55 - Lôi Hỏa Phong - Cổ kính trùng minh - Vận tốt trở lại: Quẻ Lôi Hỏa Phong có điềm “Vận tốt trở lại”. Thời vận trở lại, tuy có thể không bằng được ngày xưa, song vẫn là đại phúc.
Quẻ số 58 - Thuần Đoài - Sấn thủy hòa nê - Vô cùng thuận tiện: Quẻ Thuần Đoài có điềm “Vô cùng thuận tiện”. Cãi cọ, bệnh tật tiêu tan, cầu tài được như ý, đại cát đại lợi.
Quẻ số 61 - Phong Trạch Trung Phu - Tuấn điểu xuất lung - Vô cùng tốt lành: Quẻ Phong Trạch Trung Phu có điềm “Vô cùng tốt lành”. Buôn bán phát tài, hôn nhân hòa hợp, bệnh tật tiêu tan, người đi của mất lại về.
Quẻ số 63 - Thủy Hỏa Ký Tế - Kim bảng đề danh - Cát khánh như ý: Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có điềm “Cát khánh như ý”. Thời vận phát đạt, mọi sự hanh thông, buôn bán phát tài, bệnh tật tiêu tan.
Nhóm quẻ cát trong kinh dịch gồm:
Quẻ số 5 - Thủy Thiên Nhu - Minh châu xuất thổ - Vận tốt đã đến: Quẻ Thủy Thiên Nhu có điềm “Vận tốt đã đến”, Mưu việc tất thành, hôn nhân hòa hợp, cầu tài như ý, ước nguyện thỏa mãn.
Quẻ số 7 - Địa Thủy Sư - Mã đáo thành công - Mọi sự tốt đẹp: Quẻ Địa Thủy Sư có điềm “Mọi sự tốt đẹp”. Bệnh tật khỏi hẳn, của mất lại về, đi xa có tin, mọi việc suôn sẻ.
Quẻ số 8 - Thủy Địa Tỷ - Thuyền đắc thuận phong - Việc gì cũng lợi: Quẻ Thủy Địa Tỷ có điềm “Việc gì cũng lợi”. Mất của tìm thấy, việc công có lí, hôn nhân tốt đẹp, cầu danh thuận lợi, mọi việc vui vẻ.
Quẻ số 10 - Thiên Trạch Lý - Phượng minh kỳ sơn - Quốc gia cát tường: Quẻ Thiên Trạch Lý có điềm “Quốc gia cát tường. Xuất hành có ích, cầu tài được lợi, bệnh tật tiêu tan, mưu sự tất thành.
Quẻ số 13 - Thiên Hỏa Đồng Nhân - Tiên nhân chi lộ - Đi đâu cũng lợi: Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân có điềm “đi đâu cũng lợi”. Hôn nhân tất thành, người đi trở về, của mất tìm thấy, làm việc không sai.
Quẻ số 15 - Địa Sơn Khiêm - Nhị nhân phân kim - Vạn sự hanh thông: Quẻ Địa Sơn Khiêm có điềm “vạn sự hanh thông”. Hôn nhân như ý, xuất hành có lợi, giao dịch tốt đẹp, góp vốn được lợi, việc gì cũng cát lợi.
Quẻ số 22 - Sơn Hỏa Bí - Hỷ khí doanh môn - Vạn sự như ý: Quẻ Sơn Hỏa Bí có điềm “Vạn sự như ý”. Xuất hành cát tường, vạn sự hanh thông, của mất tìm thấy.
Quẻ số 26 - Sơn Thiên Đại Súc - Trận thế đắc khai - Không còn trở ngại: Quẻ Sơn Thiên Đại Súc có điềm “không còn trở ngại”. Gặp vận tốt, người đi có tin về, xuất hành đại cát, mọi sự thuận lợi
Quẻ số 27 - Sơn Lôi Di - Vị thủy phỏng hiền - Qua cơn bĩ cực đến hồi thái lai: Quẻ Sơn Lôi Di có điềm “Bĩ cực thái lai”. Vị thuỷ phỏng hiền, đại cát đại lợi, mọi việc như ý, làm ăn gặp vận.
Đọc đến đây các bạn đã biết được những quẻ tốt nhất trong kinh dịch. Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy like, share bài viết và fanpage “Xemvm.com” để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xemvm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về info@xemvm.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!
Từ khóa » Các Quẻ đại Cát Trong Kinh Dịch
-
Những Quẻ Tốt Trong Kinh Dịch | Nhã Thanh Dịch Học Sĩ
-
Nhóm Quẻ đại Cát Trong Kinh Dịch - Kiến Thức Hay Và Bổ ích
-
Kinh Dịch - Trong 64 Quẻ Dịch Thì Có Các Quẻ đại Cát Cực... | Facebook
-
Những Quẻ Tốt Trong Kinh Dịch | Nhã Thanh Dịch Học Sĩ
-
Những Quẻ Tốt Trong Kinh Dịch Bạn Không Nên Bỏ Qua - Huyền Đồ
-
Kinh Dịch Là Gì? Bật Mí ý Nghĩa Các Quẻ Kinh Dịch Dễ Hiểu Nhất
-
CÁC QUẺ ĐẠI CÁT TRONG KINH DỊCH - Tử Vi Cổ Học
-
Các Quẻ Cát Trong 64 Quẻ Kinh Kịch
-
Đại Cát Tiểu Cát Nghĩa Là Gì? - Sim Phong Thủy
-
Giải Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Chuẩn Nhất, ứng Dụng Kinh ...
-
Danh Sách 34 Quẻ Tốt Trong Kinh Dịch - Sim Phong Thủy
-
39. Các Phù Hiệu Quẻ Kinh Dịch Cát Lợi, Tài Vượng
-
[PDF] Luận Cát - Hung, Giải Mã ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Biên Soạn
-
Giải Mã ý Nghĩa 64 Quẻ Kinh Dịch Chính Xác Nhất - LinkedIn