Manchester United F.C. Mùa Bóng 1999–2000 – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Trước mùa giải và giao hữu
  • 2 Siêu cúp Anh
  • 3 Siêu cúp châu Âu
  • 4 Giải Ngoại hạng Anh
  • 5 Cúp Liên đoàn Anh
  • 6 UEFA Champions League Hiện/ẩn mục UEFA Champions League
    • 6.1 Vòng bảng thứ nhất
    • 6.2 Vòng bảng thứ hai
    • 6.3 Vòng đấu loại trực tiếp
  • 7 Cúp liên lục địa
  • 8 FIFA Club World Championship Hiện/ẩn mục FIFA Club World Championship
    • 8.1 Vòng bảng
  • 9 Thống kê đội hình
  • 10 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (Đổi hướng từ Manchester United F.C. mùa bóng 1999–2000) Manchester United
Mùa giải 1999–2000
Chủ tịchMartin Edwards
Huấn luyện viênSir Alex Ferguson
Premier LeagueVô địch
League CupVòng 3
Siêu cúp AnhÁ quân
UEFA Champions LeagueTứ kết
UEFA Super CupÁ quân
Intercontinental CupVô địch
FIFA Club World ChampionshipVòng bảng
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia: Dwight Yorke (20)Cả mùa giải: Dwight Yorke (24)
Số khán giả sân nhà cao nhất61,629 vs Tottenham Hotspur(6 tháng 5 năm 2000)
Số khán giả sân nhà thấp nhất53,250 vs Croatia Zagreb(14 tháng 9 năm 1999)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG58,017
Màu áo sân nhà Màu áo sân khách Màu áo thứ ba
← 1998-992000-01 →

Mùa giải 1999–2000 là mùa giải thứ 8 của Manchester United tại Premier League và là mùa thứ 25 liên tiếp thi đấu ở giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. United lên ngôi vô địch Premier League lần thứ 6 sau 8 mùa giải và trở thành câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên giành được Intercontinental Cup (Cúp Liên lục địa) khi họ đánh bại Palmeiras ở Tokyo. Tuy nhiên, họ đã không thể bảo vệ thành công chức vô địch UEFA Champions League khi để thua Real Madrid với tổng tỷ số 2–3 ở tứ kết.

Câu lạc bộ đã gây tranh cãi khi không tham dư Cúp FA theo yêu cầu của Hiệp hội bóng đá Anh để thi đấu Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ khai mạc tại Brasil.[1]

Mark Bosnich, thủ môn dự bị của United giai đoạn từ năm 1989 đến 1991, trở lại câu lạc bộ để thay thế cho Peter Schmeichel nhưng không đáp ứng được kỳ vọng. Vào tháng 9, câu lạc bộ đã mua thủ môn người Ý Massimo Taibi. Tuy nhiên, Taibi đã mắc phải một số sai lầm nghiêm trọng và phải trở về quê hương vào cuối mùa giải chỉ sau 5 trận bắt cho United. Thủ môn dự bị lâu năm Raimond van der Gouw được tin tưởng bắt chính và đã thể hiện một phong độ khá tốt, nhưng ở tuổi 37 vào cuối mùa giải, rõ ràng là anh sẽ không phải là một giải pháp lâu dài. Sau đó, United đã giải quyết cuộc khủng hoảng ở vị trí thủ môn bằng cách đem về Fabien Barthez với giá 7,8 triệu bảng từ AS Monaco. Những tân binh khác của United còn có hậu vệ người Pháp Mikaël Silvestre và cầu thủ chạy cánh Quinton Fortune người Nam Phi. Jesper Blomqvist và Wes Brown đã bỏ lỡ toàn bộ mùa giải này do chấn thương.

Trước mùa giải và giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Đối thủ H / A Kết quả

F–A

Cầu thủ ghi bàn Khán giả
15 tháng 7 năm 1999 Úc N 2–0 Blomqvist 45', Butt 74' 71,215
18 tháng 7 năm 1999 Úc N 1–0 Yorke 24' 78,032
21 tháng 7 năm 1999 Thân Hoa Thượng Hải A 2–0 Solskjær 60', Sheringham 69' 80,000
24 tháng 7 năm 1999 South China A 2–0 Sheringham 20', Cole 23' 40,000
30 tháng 7 năm 1999 Bristol Rovers A 2–2 Solskjær 7', Healy 87' 10,534
3 tháng 8 năm 1999 Omagh Town A 9–0 Clegg (2), Cole (2), Sheringham (4), Nixon (p.l.n) 7,000
4 tháng 8 năm 1999 Wigan Athletic A 2–0 Scholes, Solskjær 15,000
11 tháng 10 năm 1999 Rest of the World XI H 2–4 Sheringham 43', Scholes 87' 54,842

Siêu cúp Anh

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Siêu cúp Anh 1999
Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả
1 tháng 8 năm 1999 Arsenal N 1–2 Yorke 37' 70,185

Siêu cúp châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Siêu cúp châu Âu 1999
Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả
27 tháng 8 năm 1999 Lazio N 0–1 14,461

Giải Ngoại hạng Anh

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1999-2000
Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả Thứ hạng
ngày 8 tháng 8 năm 1999 Everton A 1–1 Yorke 7' 39,141 9
ngày 11 tháng 8 năm 1999 Sheffield Wednesday H 4–0 Scholes 9', Yorke 35', Cole 54', Solskjær 84' 54,941 3
ngày 14 tháng 8 năm 1999 Leeds United H 2–0 Yorke (2) 77', 80' 55,187 1
ngày 22 tháng 8 năm 1999 Arsenal A 2–1 Keane (2) 59', 88' 38,147 1
ngày 25 tháng 8 năm 1999 Coventry City A 2–1 Scholes 63', Yorke 75' 22,024 1
ngày 30 tháng 8 năm 1999 Newcastle United H 5–1 Cole (4) 14', 46', 65', 71', Giggs 81' 55,190 1
ngày 11 tháng 9 năm 1999 Liverpool A 3–2 Carragher (2) 4' (o.g.), 45' (o.g.), Cole 18' 44,929 1
ngày 18 tháng 9 năm 1999 Wimbledon H 1–1 Cruyff 74' 55,189 1
ngày 25 tháng 9 năm 1999 Southampton H 3–3 Sheringham 34', Yorke (2) 38', 64' 55,249 1
ngày 3 tháng 10 năm 1999 Chelsea A 0–5 34,909 2
ngày 16 tháng 10 năm 1999 Watford H 4–1 Yorke 40', Cole (2) 42', 50', Irwin 45' (pen.) 55,188 2
ngày 23 tháng 10 năm 1999 Tottenham Hotspur A 1–3 Giggs 24' 36,072 3
ngày 30 tháng 10 năm 1999 Aston Villa H 3–0 Scholes 30', Cole 45', Keane 65' 55,211 2
ngày 6 tháng 11 năm 1999 Leicester City H 2–0 Cole (2) 30', 83' 55,191 1
ngày 20 tháng 11 năm 1999 Derby County A 2–1 Butt 53', Cole 84' 33,370 1
ngày 4 tháng 12 năm 1999 Everton H 5–1 Irwin 27' (pen.), Solskjær (4) 29', 43', 52', 58' 55,193 1
ngày 18 tháng 12 năm 1999 West Ham United A 4–2 Yorke (2) 9', 63', Giggs (2) 13', 20' 26,037 1
ngày 26 tháng 12 năm 1999 Bradford City H 4–0 Fortune 75', Yorke 79', Cole 88', Keane 89' 55,188 1
ngày 28 tháng 12 năm 1999 Sunderland A 2–2 Keane 27', Butt 87' 42,026 2
ngày 24 tháng 1 năm 2000 Arsenal H 1–1 Sheringham 74' 58,293 2
ngày 29 tháng 1 năm 2000 Middlesbrough H 1–0 Beckham 87' 61,267 1
ngày 2 tháng 2 năm 2000 Sheffield Wednesday A 1–0 Sheringham 74' 39,640 1
ngày 5 tháng 2 năm 2000 Coventry City H 3–2 Cole (2) 40', 55', Scholes 77' 61,380 1
ngày 12 tháng 2 năm 2000 Newcastle United A 0–3 36,470 1
ngày 20 tháng 2 năm 2000 Leeds United A 1–0 Cole 52' 40,160 1
ngày 26 tháng 2 năm 2000 Wimbledon A 2–2 CruyffFIF 30', Cole 80' 26,129 1
ngày 4 tháng 3 năm 2000 Liverpool H 1–1 Solskjær 45' 61,592 1
ngày 11 tháng 3 năm 2000 Derby County H 3–1 Yorke (3) 13', 70', 72' 61,619 1
ngày 18 tháng 3 năm 2000 Leicester City A 2–0 Beckham 33', Yorke 84' 22,170 1
ngày 25 tháng 3 năm 2000 Bradford City A 4–0 Yorke (2) 38', 40', Scholes 71', Beckham 79' 18,276 1
ngày 1 tháng 4 năm 2000 West Ham United H 7–1 Scholes (3) 24', 51', 63' (pen.), Irwin 27', Cole 45', Beckham 66', Solskjær 73' 61,611 1
ngày 10 tháng 4 năm 2000 Middlesbrough A 4–3 Giggs 46', Cole 60', Scholes 74', Fortune 88' 34,775 1
ngày 15 tháng 4 năm 2000 Sunderland H 4–0 Solskjær (2) 3', 51', Butt 65', Berg 70' 61,612 1
ngày 22 tháng 4 năm 2000 Southampton A 3–1 Beckham 8', Benali 15' (o.g.), Solskjær 30' 15,245 1
ngày 24 tháng 4 năm 2000 Chelsea H 3–2 Yorke (2) 11', 69', Solskjær 40' 61,593 1
ngày 29 tháng 4 năm 2000 Watford A 3–2 Yorke 69', Giggs 71', Cruyff 87' 20,250 1
ngày 6 tháng 5 năm 2000 Tottenham Hotspur H 3–1 Solskjær 5', Beckham 34', Sheringham 36' 61,629 1
ngày 14 tháng 5 năm 2000 Aston Villa A 1–0 Sheringham 65' 39,217 1

Cúp Liên đoàn Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Vòng đấu Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả
13 tháng 10 năm 1999 Vòng 3 Aston Villa A 0–3 33,815

UEFA Champions League

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả Thứ hạng
14 tháng 9 năm 1999 Croatia Zagreb H 0–0 53,250 3
22 tháng 9 năm 1999 Sturm Graz A 3–0 Keane 16', Yorke 31', Cole 33' 16,480 2
29 tháng 9 năm 1999 Marseille H 2–1 Cole 79', Scholes 83' 53,993 1
19 tháng 10 năm 1999 Marseille A 0–1 56,732 2
27 tháng 10 năm 1999 Croatia Zagreb A 2–1 Beckham 32', Keane 49' 27,500 1
2 tháng 11 năm 1999 Sturm Graz H 2–1 Solskjær 56', Keane 65' 53,745 1

Vòng bảng thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả Thứ hạng
23 tháng 11 năm 1999 Fiorentina A 0–2 36,002 3
8 tháng 12 năm 1999 Valencia H 3–0 Keane 38', Solskjær 47', Scholes 70' 54,606 2
1 tháng 3 năm 2000 Bordeaux H 2–0 Giggs 41', Sheringham 84' 59,786 2
7 tháng 3 năm 2000 Bordeaux A 2–1 Keane 33', Solskjær 84' 30,130 1
15 tháng 3 năm 2000 Fiorentina H 3–1 Cole 20', Keane 33', Yorke 70' 59,926 1
21 tháng 3 năm 2000 Valencia A 0–0 40,419 1

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Vòng Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
4 tháng 4 năm 2000 Tứ kết

Lượt đi

Real Madrid A 0–0 64,119
19 tháng 4 năm 2000 Tứ kết

Lượt về

Real Madrid H 2–3 Beckham 64', Scholes 88' (pen.) 59,178

Cúp liên lục địa

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
30 tháng 11 1999 Palmeiras N 1–0 Keane 35' 53,372

FIFA Club World Championship

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả Thứ hạng
6 tháng 1 năm 2000 Necaxa N 1–1 Yorke 88' 50.000 2
8 tháng 1 năm 2000 Vasco da Gama N 1–3 Butt 81' 73.000 3
11 tháng 1 năm 2000 South Melbourne N 2–0 Fortune (2) 8', 20' 25.000 3

Thống kê đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]
STT STT tại FIFA Club World Championship Vị trí Tên Ngoại hạng Anh League Cup Cúp châu Âu Club World Championship Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
1 1 TM Úc Mark Bosnich 23 0 1 0 7 0 2 0 2 0 35 0
2 2 HV Anh Gary Neville 22 0 0 0 9 0 2 0 2 0 35 0
3 3 HV Cộng hòa Ireland Denis Irwin 25 3 0 0 13 0 2 0 2 0 42 3
4 HV Anh David May 0(1) 0 0 0 1 0 0 0 0(1) 0 1(2) 0
5 HV Na Uy Ronny Johnsen 2(1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2(1) 0
6 6 HV Hà Lan Jaap Stam 33 0 0 0 13 0 2 0 3 0 51 0
7 7 TV Anh David Beckham 30(1) 6 0 0 12 2 1(1) 0 3 0 46(2) 8
8 8 TV Anh Nicky Butt 21(11) 3 0 0 4(2) 0 2 1 2 0 29(13) 4
9 9 Anh Andy Cole 23(5) 19 0 0 13 3 2 0 2 0 40(5) 22
10 10 Anh Teddy Sheringham 15(12) 5 0 0 3(6) 1 0(2) 0 1(2) 0 19(22) 6
11 11 TV Wales Ryan Giggs 30 6 0 0 11 1 2 0 1 0 44 7
12 12 HV Anh Phil Neville 25(4) 0 0 0 6(3) 0 2(1) 0 2 0 35(8) 0
13 HV Anh John Curtis 0(1) 0 1 0 0 0 0 0 0(1) 0 1(2) 0
14 14 TV Hà Lan Jordi Cruyff 1(7) 3 1 0 1(3) 0 1(1) 0 1(1) 0 5(12) 3
15 TV Thụy Điển Jesper Blomqvist 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
16 16 TV Cộng hòa Ireland Roy Keane (c) 28(1) 5 0 0 12 6 2 0 2 1 44(1) 12
17 17 TM Hà Lan Raimond van der Gouw 11(3) 0 0 0 7 0 1 0 1 0 20(3) 0
18 TV Anh Paul Scholes 27(4) 9 0 0 11 3 0 0 3 0 41(4) 12
19 19 Trinidad và Tobago Dwight Yorke 29(3) 20 0 0 9(2) 2 2 1 1(1) 1 41(6) 24
20 20 Na Uy Ole Gunnar Solskjær 15(13) 12 1 0 4(7) 3 2(1) 0 2(1) 0 24(22) 15
21 21 HV Na Uy Henning Berg 16(6) 0 0 0 11(1) 0 1 0 2 0 30(7) 0
23 HV Anh Michael Clegg 0(2) 0 1 0 1(1) 0 0 0 0 0 2(3) 0
24 HV Anh Wes Brown 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
25 22 TV Cộng hòa Nam Phi Quinton Fortune 4(2) 2 0 0 1(3) 0 1(1) 2 0 0 6(6) 4
26 TM Ý Massimo Taibi 4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 0
27 5 HV Pháp Mikaël Silvestre 30(1) 0 0 0 2(2) 0 2 0 1 0 35(3) 0
28 4 HV Anh Danny Higginbotham 2(1) 0 1 0 0(1) 0 1 0 0 0 4(2) 0
30 23 HV Anh Ronnie Wallwork 0(5) 0 1 0 0 0 1 0 0 0 2(5) 0
31 TM Anh Nick Culkin 0(1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0(1) 0
33 18 TV Anh Mark Wilson 1(2) 0 0 0 2(1) 0 1 0 0 0 4(3) 0
34 15 TV Anh Jonathan Greening 1(3) 0 1 0 1(1) 0 1 0 0(1) 0 4(5) 0
37 HV Cộng hòa Ireland John O'Shea 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
38 Bắc Ireland David Healy 0 0 0(1) 0 0 0 0 0 0 0 0(1) 0
39 TV Anh Luke Chadwick 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
41 TV Anh Richard Wellens 0 0 0(1) 0 0 0 0 0 0 0 0(1) 0
42 TV Anh Michael Twiss 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
[nb 1] 13 TM Anh Paul Rachubka 0 0 0 0 0 0 0(1) 0 0 0 0(1) 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rachubka was not assigned a number for the rest of the season.
  • x
  • t
  • s
Mùa giải của Manchester United F.C.
  • 1883–84
  • 1884–85
  • 1885–86
  • 1886–87
  • 1887–88
  • 1888–89
  • 1889–90
  • 1890–91
  • 1891–92
  • 1892–93
  • 1893–94
  • 1894–95
  • 1895–96
  • 1896–97
  • 1897–98
  • 1898–99
  • 1899–1900
  • 1900–01
  • 1901–02
  • 1902–03
  • 1903–04
  • 1904–05
  • 1905–06
  • 1906–07
  • 1907–08
  • 1908–09
  • 1909–10
  • 1910–11
  • 1911–12
  • 1912–13
  • 1913–14
  • 1914–15
  • 1915–16
  • 1916–17
  • 1917–18
  • 1918–19
  • 1919–20
  • 1920–21
  • 1921–22
  • 1922–23
  • 1923–24
  • 1924–25
  • 1925–26
  • 1926–27
  • 1927–28
  • 1928–29
  • 1929–30
  • 1930–31
  • 1931–32
  • 1932–33
  • 1933–34
  • 1934–35
  • 1935–36
  • 1936–37
  • 1937–38
  • 1938–39
  • 1939–40
  • 1940–41
  • 1941–42
  • 1942–43
  • 1943–44
  • 1944–45
  • 1945–46
  • 1946–47
  • 1947–48
  • 1948–49
  • 1949–50
  • 1950–51
  • 1951–52
  • 1952–53
  • 1953–54
  • 1954–55
  • 1955–56
  • 1956–57
  • 1957–58
  • 1958–59
  • 1959–60
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  1. ^ “United pull out of FA Cup”. BBC Sport. BBC. ngày 30 tháng 6 năm 1999. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Manchester_United_F.C._mùa_giải_1999–2000&oldid=71480119” Thể loại:
  • Mùa giải của Manchester United F.C.

Từ khóa » Số áo Mu 1999