Mang Loại Vũ Khí Nào Theo Người để Tự Vệ Phòng Thân Là Hợp Pháp?

Với sự phát triển không ngừng về mặt kinh tế chính trị thì bên cạnh đó các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Sự gia tăng về tội phạm đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của cá nhân mỗi khi ra đường. Trộm cắp, cướp giật tài sản, giết người chiếm đoạt tài sản, hiếp dâm… số lượng nạn nhân càng nhiều khiến cho việc lúc nào cũng trong tâm lý phòng vệ để bảo vệ chính mình và người thân. Tự vệ phòng thân như thế nào? pháp luật có cho phép cá nhân có thể mang vũ khí nào theo người để phòng thân không? Mang vũ khí nào để phòng thân cho hợp pháp? Đây là những câu hỏi mà người dân đang quan tâm.

Mục lục bài viết

  • 1 1. Vũ khí là gì? 
  • 2 2. Phòng thân tự vệ hợp pháp là gì? 
  • 3 3. Mang loại vũ khí theo người tự vệ phòng thân là hợp pháp?
  • 4 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng, quản lý vũ khí:
  • 5 5. Mức xử phạt đối với hành vi mang vũ khí trái phép:
  • 6 6. Các loại vũ khí công dân được sử dụng:
  • 7 7. Quy định về việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:

1. Vũ khí là gì? 

Vũ khí được quy định ở Khoản 1 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và dụng cụ hỗ trợ năm 2017 .

Vũ khí chính là phương tiện, trang thiết bị được chế tạo, sản xuất ra có khả năng mang lại nguy hiểm gây sát thương cho tính mạng, sức khỏe con người hay phá vỡ cơ sở vật chất hạ tầng nghiêm trọng.

Vũ khí được chia làm 5 loại :

+ Vũ khí quân dụng: được sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bảo vệ đất nước gồm súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên…), vũ khí hạng nặng (máy bay chiến đấu, xe tăng, tàu ngầm, tên lửa…), bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, đạn sử dụng cho các loại vũ khí khác.

+ Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, đạn sử dụng cho nó.

+ Vũ khí thô sơ: đây là loại vũ khí có cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng được sản xuất với khả năng sát thương so với vũ khí quân dụng là thấp hơn, sự ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hạ tầng cơ sở hầu như không có mà chỉ ảnh hưởng tới tính mạng con người nếu sử dụng sai mục đích. Vũ khí thô sơ như dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

+ Vũ khí thể thao: đây là loại vũ khí dùng trong hoạt động thi đấu, luyện tập thể thao như súng trường hơi, súng thể thao, súng bắn đĩa bay, súng ngắn hơi….

+ Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự: loại vũ khí sản xuất không theo tiêu chuẩn kĩ thuật hợp pháp nào, nó có khả năng gây ảnh hưởng tới con người, cơ sở vật chất tương tự như các loại vũ khí khác.

2. Phòng thân tự vệ hợp pháp là gì? 

Tệ nạn xã hội ngày càng nhiều làm con người rơi vào tâm lí lúc nào cũng phải bảo vệ mình, người thân xung quanh mình. Tuy nhiên việc hiểu tự vệ phòng thân mà được pháp luật quy định ở mức độ nào là không phạm tội thì theo Điều 22 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định về phòng vệ chính đáng.

Phòng vệ chính là có hành vi chống trả ở mức cần thiết đối với hành vi gây hại tới tính mạng, sức khỏe của mình và những người khác, quyền lợi ích hợp pháp của nhà nước tổ chức. Việc chống trả bảo vệ quyền lợi khi đang có hành vi xâm phạm mà mức độ không bị coi là tội phạm khi được xác định hành vi chống trả đó cần thiết cho dù thiệt hại gây ra nhiều khi lớn hơn thiệt hại mà người có hành vi xâm phạm gây ra. Mặt khác, nhiều người thường có hành vi phòng vệ tưởng tượng do nhầm lẫn trong nhận thức mức độ gây hại của hành vi đó sẽ gây hai tới mình hay người khác mà chống trả lại thậm chí hành vi đó có thể chưa xảy ra mà người phòng vệ tự suy diễn sai tính chất nguy hiểm mà hành động gây thiệt hại. Thậm chí nhiều người có động cơ cá nhân trả thù riêng đã lợi dụng việc phòng vệ mà chống trả quá mức cần thiết thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Ví dụ: anh B uống rượu say chửi bới có đấm anh A vài cái , anh A chống trả dùng dao đâm anh B ba cái vào bụng khiến cho anh B nhập viện ở tình trạng nguy hiểm. Đấy là hành vi vượt quá mức phòng vệ chính đáng sẽ bị xử lí trách nhiệm hình sự đối với hành vi tương ứng theo luật định.

3. Mang loại vũ khí theo người tự vệ phòng thân là hợp pháp?

Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về hành vi bị nghiêm cấm đó là cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định, nghiêm cấm cá nhân sở hữu vũ khí trừ vũ khí thô sơ bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp cá nhân đều có quyền sở hữu vũ khí thô sơ vì thế cần hiểu rõ luật để sử dụng. Khoản 1 Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 chỉ cho phép cá nhân sử dụng vũ khí thô sơ với mục đích là trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo. 

Như vậy, suy ra rằng cá nhân sẽ được phép sở hữu những vũ khí thuộc hạng mục vũ khí thô sơ nếu thuộc các trường hợp dùng để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo thì được phép dùng dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. Ngoài ra cá nhân không được sử dụng bất kì vũ khí nào với mục đích khác cho dù là mục đích tự vệ. Tuy biết tự vệ là tốt cho bản thân tuy nhiên nhiều người lợi dụng tự vệ để làm ảnh hưởng tới người khác nên tới bây giờ luật vẫn chưa hợp pháp hóa vấn đề sử dụng vũ khí để tự vệ. Bất kì ai sử dụng vũ khí nhằm tự về đều trái pháp luật.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng, quản lý vũ khí:

Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

Chỉ được  sử dụng vũ khí khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đó chính là lý do quy định tại Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 cấm các hành vi sử dụng và quản lý vũ khí. Cụ thể:

Thứ nhất, Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Thứ hai, Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Thứ ba, Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Thứ tư,Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thứ năm, Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.

Thứ sáu, Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

Thứ bảy, Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Thứ tám, Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

Thứ chín, Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Thứ mười, Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Mười một, Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.

Mười hai, Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Mười ba, Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Mười bốn,Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Mức xử phạt đối với hành vi mang vũ khí trái phép:

Đối với vũ khí quân dụng:

Theo quy định tại Điều 304, Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Như vậy, đối với các loại vũ khí quân dụng, người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thì khung hình phạt cao nhất có thể là tù chung thân. Các mức hình phạt khác tùy thuộc vào tính chất phạm tội của từng loại tội phạm đã được quy định cụ thể như trên. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng và bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Đối với vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ:

Theo quy định tại Điều 306, Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017 ) về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.

Từ quy định trên, người có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì khung hình phạt là phạt tù từ ba tháng đến năm năm, tùy thuộc vào tính chất phạm tội được quy định cụ thể ở trên.

Đối với hành vi vi phạm chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Pháp luật có quy định cụ thể về chế tài xử phạt hành chính như sau:

Theo căn cứ tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 10, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định về Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm.

Do đó, mức xử phạt hành chính có thể từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng , căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm.

Như vậy, người có hành vi mang vũ khí trái phép hoặc có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí có thể phải trịu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm hành chính tùy thuộc vào loại vũ khí, số lượng vũ khí, tính chất của hành vi như đã nói ở trên.

6. Các loại vũ khí công dân được sử dụng:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Hiện tại em đang làm việc tại một công ty nằm ở cách xa khu dân cư, xung quang là rừng cao su hẻo lánh, không có đèn đường. Em có tự trang bị cho mình một số thiết bị tự vệ cá nhân: còi báo động, đèn pin, bình xịt hơi cay mini 5 ml, móc khóa dao mini có lưỡi dao dài 6 cm. Xin hỏi:

1. Những vật dụng tự vệ trên, loại nào được pháp luật Việt Nam cho phép công dân sử dụng một cách hợp pháp và ngược lại.

2. Nếu bị lực lượng chức năng kiểm tra hành chính, phát hiện những thiết bị trên thì bị xử lý như thế nào, mức phạt ra sao? (tính chất và hành vi nhỏ, không gây hậu quả nghiêm trọng).

Em cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 5 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm. Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Đối chiếu theo quy định trên thì trường hợp của bạn chỉ được sử dụng móc khóa dao mini có lưỡi dao 6cm, đèn pin, còi báo động. Còn đối với bình xịt hơi cay, thì theo quy định, cá nhân không được phép sở hữu bởi bình xịt hơi cay là công cụ hỗ trợ, theo quy định tại Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì chỉ đối tượng được trang bị hỗ trợ mới được sử dụng. Các đối tượng được trang bị bình xịt hơi cay theo quy định tại Điều 18 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Việc bạn sử dụng bình xịt hơi cay là vi phạm pháp luật, tùy vào từng trường hợp, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đến 4.000.000đ theo quy định tại Điểm đ) Khoản 3 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

7. Quy định về việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện nay do luật pháp không rõ ràng, tôi đã trang bị cho mình một gậy dũ (3 khúc) hoàn toàn bằng nhựa 100% để phòng thân thay vì gậy dũ bằng kim loại gây nguy hiểm cho đối phương khi tự vệ. Vậy với chất liệu là nhựa, gậy dũ nhựa này có bị cấm hay không? 

Luật sư tư vấn:

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

Khoản 6 Điều 3 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có quy định về vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.

– Vũ khí quân dụng gồm:

a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;

b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.

– Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

– Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

– Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:

a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

– Vật liệu nổ  là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

– Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

– Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.

– Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

Như vậy, cây gậy dũ của bạn làm bằng nhựa nếu có khả năng gây thương tích và nguy hiểm thì bạn sẽ không được sử dụng. Nếu cây gậy dũ của bạn không có khả năng gây thương tích cao và nguy hiểm như các loại gậy, vũ khí làm bằng chất liệu khác theo quy định tại Điều 3 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì bạn sẽ được sử dụng.

Từ khóa » Bán đồ Phòng Thân