Mangifera Indica – Wikipedia Tiếng Việt

Mangifera indica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Anacardiaceae
Chi (genus)Mangifera
Loài (species)M. indica
Danh pháp hai phần
Mangifera indicaL., 1753

Xoài (tên khoa học Mangifera indica) là một loài xoài trong họ Đào lộn hột. Nó được tìm thấy trong tự nhiên ở Ấn Độ và canh tác giống đã được đưa vào khu vực ấm áp khác trên thế giới. Đây là cây ăn quả lớn nhất thế giới, có khả năng đạt chiều cao một trăm mét và có chu vi trung bình 12–14 feet, đôi khi đạt hai mươi.[1]

Loài này dường như đã được thuần hóa khoảng 24.000 năm trước đây ở Ấn Độ.[2] Loài này đã được đưa đến khu vực Đông Á khoảng 400-500 trước Công nguyên từ Ấn Độ; tiếp theo, vào thế kỷ 15 đến Philippines, và sau đó, thế kỷ thứ 16 đến châu Phi và Brazil bởi người Bồ Đào Nha.[3] Loài này đã được mô tả cho khoa học bởi Linnaeus năm 1753.[4] Xoài là loại trái cây quốc gia của Ấn Độ, Pakistan và Philippines.

Mô tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Mangifera indica là một cây thân gỗ lớn màu xanh lá cây, được đánh giá cao chủ yếu nhờ quả của nó, cả khi còn xanh và khi chín.[5]Khoảng 500–1000 giống đã được xác định, đặt tên hoặc báo cáo, chủ yếu ở Ấn Độ.[5] Nó có thể cao tới 15–30 mét (50–100 feet).[6]với tán cây rộng tương tự và chu vi thân cây hơn 3,7 m (12 ft).[5][7] Lá đơn, bóng và màu xanh đậm.[8] Cây mất 2–4 năm kể từ khi trồng đến khi thu hoạch lần đầu và có thể có tuổi thọ sản xuất hơn 50 năm.[9]

Hoa thơm màu vàng trắng xuất hiện vào cuối mùa đông đến đầu mùa xuân, tùy thuộc vào vị trí. Cả hoa đực và hoa cái đều mọc trên cùng một cây.[5]Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian ra hoa.[5]Ở Ấn Độ, hoa bắt đầu nở vào tháng 12 ở miền nam, tháng 1 ở Bengal, tháng 2 ở phía đông Uttar Pradesh và Bihar, và tháng 2-3 ở miền bắc Ấn Độ. Thời gian nở hoa là 20-25 ngày đối với giống Dasheri, trong khi chùm hoa xuất hiện vào đầu tháng 12 và hoa nở hoàn toàn vào tháng 2. Giống Neelum cho hai vụ một năm ở Kanyakumari, Tamil Nadu, nhưng chỉ nở hoa một lần ở miền Bắc Ấn Độ.[10]

Xoài là một loại quả không đều, hình trứng, là một loại quả hạch mọng nước.[5]Xoài thường dài 8-12 cm (3-5 inch) và có màu vàng xanh. Quả có thể tròn, bầu dục, hình trái tim hoặc hình thận.[5]Quả xoài có màu xanh khi chưa chín.[5]Phần thịt bên trong có màu cam sáng và mềm với một hạt lớn, dẹt ở giữa.[5]Xoài chín vào tháng 4 và tháng 5. Xoài xanh có thể được sử dụng để làm dưa chua và tương ớt.[11]Xoài chín là một loại trái cây phổ biến trên toàn thế giới. Vỏ và thịt quả chiếm 85% trọng lượng của quả xoài, và 15% còn lại là từ hạt.[12]

Hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Mangiferin (một loại xanthone C-glycoside hydroxyl hóa có hoạt tính dược lý) được chiết xuất từ ​​xoài ở nồng độ cao từ lá non (172 g/kg), vỏ cây (107 g/kg) và từ lá già (94 g/kg).[13]Urushiol gây dị ứng có trong vỏ quả.[14]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta tin rằng xoài có nguồn gốc từ khu vực giữa tây bắc Myanmar, Bangladesh, đông và đông bắc Ấn Độ. M. indica được thuần hóa riêng biệt ở Ấn Độ và Đông Nam Á qua nhiều thế kỷ, dẫn đến hai quần thể di truyền khác biệt trong xoài hiện đại - "loại Ấn Độ" và "loại Đông Nam Á".[5][15][16]

Loài này được Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1753.[17]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ khi được thuần hóa ở Đông Nam Á, xoài đã được du nhập vào các vùng ấm áp khác trên thế giới.[5][15][16]Nói chung, cây xoài có thể chịu được nhiệt độ tối thiểu là 17 °F (−8 °C).[7]

Phạm vi phân bố tự nhiên rộng hơn của nó trải dài từ Pakistan đến Malesia trong khí hậu cận nhiệt đới và nhiệt đới.

Cây phát triển tốt nhất trong đất thịt pha cát thoát nước tốt; nó không phát triển tốt trong đất nặng và ẩm ướt. Độ pH tối ưu của đất nên nằm trong khoảng từ 5,2 đến 7,5.[18]

Độc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Urushiol trong vỏ quả có thể gây viêm da tiếp xúc ở những người nhạy cảm.[14] Phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người đã tiếp xúc với các loại cây khác thuộc họ Anacardiaceae , chẳng hạn như cây sồi độc và cây thường xuân độc , vốn phổ biến ở Hoa Kỳ.[14]

Loại gỗ này được biết đến là có chứa các chất phenolic có thể gây viêm da tiếp xúc.[19]

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây này được biết đến nhiều hơn nhờ quả chứ không phải nhờ gỗ. Tuy nhiên, cây xoài có thể được chuyển đổi thành gỗ xẻ sau khi hết thời kỳ ra quả. Gỗ dễ bị hư hại do nấm và côn trùng.[20]  Gỗ được dùng để làm nhạc cụ như đàn ukulele ,  ván ép và đồ nội thất giá rẻ. [20]

Vỏ cây được dùng để sản xuất thuốc nhuộm màu vàng.[21]

Văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Xoài là trái cây quốc gia của Ấn Độ, Pakistan và Philippines, đồng thời là quốc thụ của Bangladesh.[22]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (1846). The Missionary guide-book, p.180. Seeley, Burnside, and Seeley.
  2. ^ Sauer, Jonathan D. (1993). Historical geography of crop plants: a select roster. Boca Raton u.a.: CRC Press. tr. 17. ISBN 0849389011. {{Chú thích sách}}: |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  3. ^ Gepts, P. (n.d.). "PLB143: Crop of the Day: Mango, Mangifera indica". The evolution of crop plants. Dept. of Plant Sciences, Sect. of Crop & Ecosystem Sciences, University of California, Davis. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ GRIN (ngày 5 tháng 5 năm 1997). "Mangifera indica information from ARS/GRIN". Taxonomy for Plants. National Germplasm Resources Laboratory, Beltsville, Maryland: USDA, ARS, National Genetic Resources Program. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
  5. ^ a b c d e f g h i j k "Mango". hort.purdue.edu. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  6. ^ "Mangifera indica - Mango". www.flowersofindia.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  7. ^ a b "USDA Plants Database". plants.sc.egov.usda.gov. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  8. ^ "Books Complete Guide Edible Plants 978-1-60239-692-0". Black Country Outdoor (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  9. ^ "Fruit of Indonesia | WorldCat.org". search.worldcat.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  10. ^ "Flowering of Mango". MANGO TREES. ngày 24 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  11. ^ Khaleeli, Homa (ngày 22 tháng 10 năm 2013). "A global guide to pickles". The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  12. ^ "One moment, please..." seaofindia.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  13. ^ Barreto, Jacqueline C.; Trevisan, Maria T. S.; Hull, William E.; Erben, Gerhard; de Brito, Edy S.; Pfundstein, Beate; Würtele, Gerd; Spiegelhalder, Bertold; Owen, Robert W. (ngày 1 tháng 7 năm 2008). "Characterization and Quantitation of Polyphenolic Compounds in Bark, Kernel, Leaves, and Peel of Mango (Mangifera indica L.)". Journal of Agricultural and Food Chemistry. Quyển 56 số 14. tr. 5599–5610. doi:10.1021/jf800738r. ISSN 0021-8561.
  14. ^ a b c "URUSHIOL - National Library of Medicine HSDB Database". toxnet.nlm.nih.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  15. ^ a b Kuhn, David N.; Bally, Ian S. E.; Dillon, Natalie L.; Innes, David; Groh, Amy M.; Rahaman, Jordon; Ophir, Ron; Cohen, Yuval; Sherman, Amir (2017). "Genetic Map of Mango: A Tool for Mango Breeding". Frontiers in Plant Science. Quyển 8. tr. 577. doi:10.3389/fpls.2017.00577. ISSN 1664-462X. PMC 5397511. PMID 28473837.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  16. ^ a b Warschefsky, Emily J.; von Wettberg, Eric J. B. (2019). "Population genomic analysis of mango (Mangifera indica) suggests a complex history of domestication". New Phytologist (bằng tiếng Anh). Quyển 222 số 4. tr. 2023–2037. doi:10.1111/nph.15731. ISSN 1469-8137.
  17. ^ "Mangifera indica L. GRIN-Global". npgsweb.ars-grin.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  18. ^ "Mangifera indica - Mango". www.flowersofindia.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  19. ^ Richardson, P. Mick (ngày 1 tháng 1 năm 1984). "Plant and fungal toxins. (Handbook of Natural Toxins, volume 1). Edited by Richard F. Keeler and Anthony T. Tu". Brittonia (bằng tiếng Anh). Quyển 36 số 1. tr. 73–73. doi:10.2307/2806297. ISSN 1938-436X.
  20. ^ a b "Mango". The Wood Database (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  21. ^ "Yellow Dyes - Asian Textile Studies". www.asiantextilestudies.com. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.
  22. ^ "Mango tree, national tree". bdnews24.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Mangifera indica tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Mangifera indica tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). "Mangifera indica". International Plant Names Index.

Bài viết liên quan đến Họ Đào lộn hột này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Cây Xoài Wikipedia