Marc Márquez – Wikipedia Tiếng Việt

Marc Márquez
Marc Márquez ở chặng đua 2025 Dutch TT
Quốc tịchTây Ban Nha
Sinh17 tháng 2, 1993 (32 tuổi)Cervera, Tây Ban Nha
Đội đua hiện tạiDucati Lenovo Team
Số xe93
Websitemarcmarquez93.com
Thống kê sự nghiệp
Giải đua xe MotoGP
Mùa giải2013–nay
Xưởng đuaHonda (2013–2023) Ducati (2024–present)
Vô địch7 (2013, 2014, 2016, 2017, 2018, 2019, 2025)
Mùa giải trước (2025)1st (545 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
207 73 126 74 72 3563
Giải đua xe Moto2
Mùa giải2011–2012
Xưởng đuaSuter
Vô địch1 (2012)
Mùa giải cuối cùng (2012)1st (328 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
32 16 25 14 7 579
125cc World Championship
Mùa giải2008–2010
XưởngKTM (2008–2009) Derbi (2010)
Vô địch1 (2010)
Mùa giải cuối cùng (2010)1st (310 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
46 10 14 14 9 467

Marc Márquez Alentà (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1993) là một tay đua MotoGP người Tây Ban Nha. Anh là một trong những tay đua thành công nhất mọi thời đại. Tính đến năm 2025, Marquez đã 7 lần vô địch giải đua xe MotoGP và sở hữu rất nhiều chiến thắng chặng. Anh cũng là tay đua nắm giữ hàng loạt các kỉ lục vô tiền khoáng hậu khó ai có thể phá vỡ.

Trong suốt sự nghiệp của mình Marc Marquez chỉ sử dụng một số xe là số 93. Từ năm 2025 Marquez thi đấu cho đội đua Ducati Corse.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2008-2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Marquez thi đấu thể thức 125cc. Anh đoạt chức vô địch mùa giải 125cc 2010[1]

Mùa giải 2011-2012

[sửa | sửa mã nguồn]
Márquez ở chặng đua MotoGP Cộng hòa Séc 2011 (thể thức Moto2)

Marquez thi đấu thể thức Moto2. Ở mùa giải 2011, khi anh đang còn cơ hội cạnh tranh chức vô địch thì Marquez bị chấn thương khi đua Practice GP Malaysia[2] khiến anh không thể đua chính chặng đua này và phải nghỉ luôn chặng đua cuối cùng của mùa giải, do đó phải từ bỏ cuộc đua vô địch và xếp thứ 2 chung cuộc.

Sang năm 2012, Marquez lại phải bỏ cuộc ở GP Malaysia. Nhưng anh vẫn kịp lên ngôi vô địch ở chặng đua ngay sau đó - GP Úc 2012.[3] Ở chặng đua cuối cùng GP Valencia, Marc Marquez đã chiến thắng dù chỉ xuất phát từ vị trí thứ 33 vì bị phạt bậc xuất phát do lỗi gây tai nạn khi đua Practice.[4]

Márquez và Valentino Rossi ở chặng đua MotoGP Anh 2013

Mùa giải 2013

[sửa | sửa mã nguồn]

Marquez đã đoạt chức vô địch ngay ở mùa giải MotoGP đầu tiên của mình và lập kỷ lục tay đua trẻ nhất từng vô địch.[5] Trước đó thì Marquez cũng lập kỷ lục tay đua trẻ nhất chiến thắng MotoGP sau chiến thắng ở GP Americas.[6] Trong số 6 chiến thắng mà anh có được ở mùa giải này thì có chuỗi 4 chiến thắng liên tiếp ở giai đoạn giữa mùa giải. Đặc biệt hơn là Marquez đã lên podium ở mọi chặng đua mà anh cán đích. Chỉ có 2 lần số 93 không cán đích là ở Mugello (bỏ cuộc) và ở Philip Island (bị vẫy cờ đen[7]).

Márquez chiến thắng chặng đua MotoGP Americas 2014

Mùa giải 2014

[sửa | sửa mã nguồn]

Marquez khởi đầu mùa giải 2014 cực kỳ mạnh mẽ với chuỗi 10 chiến thắng liên tiếp,[8] làm bàn đạp cho việc đoạt chức vô địch sớm trước 3 chặng đua.[9] Tuy nhiên phong độ của Marquez không ổn định ở những chặng đua cuối cùng, khi anh bỏ cuộc 1 lần (lại là ở GP Úc) và có 3 lần không lên podium.

Mùa giải 2015: Sự không ổn định này kéo sang cả mùa giải 2015. Xen kẽ giữa 5 chiến thắng là 6 lần Marquez phải bỏ cuộc, chưa kể các các kết quả không tốt khác khiến cho Marquez sớm từ bỏ tham vọng bảo vệ danh hiệu vô địch.

Đây cũng là mùa giải chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt của Marquez với thần tượng Valentino Rossi mà đỉnh điểm là xung đột ở chặng đua GP Malaysia, Vì nghĩ rằng Marquez cố tình giỡn mặt với mình nên Rossi đã đạp ngã Marquez và bị ăn phạt phải xuất phát từ vị trí cuối cùng ở chặng đua tiếp theo.[10] Cuối cùng thì cả Marquez và Rossi không ai đoạt được chức vô địch (người vô địch là Jorge Lorenzo).[11]

Mùa giải MotoGP 2016: Đối thủ chính của Marquez ở mùa giải này tiếp tục là hai tay đua của đội Yamaha là Rossi và Lorenzo. Marquez cũng chỉ có thêm được 5 chiến thắng như mùa giải trước, nhưng khác biệt ở chỗ là anh chỉ bỏ cuộc có 1 lần ở GP Úc-sau khi anh đã chính thức lên ngôi vô địch.[12] Trong khi phong độ của Rossi và Lorenzo thì hoàn toàn trái ngược-họ out rất nhiều. Marquez đã đoạt chức vô địch sớm trước 3 chặng đua bằng một chiến thắng ở GP Nhật Bản,[13] đây là chặng đua mà cả Rossi và Lorenzo đo đường từ rất sớm.

Mùa giải 2017

[sửa | sửa mã nguồn]

Marc Marquez khởi đầu khá chậm chạp ở mùa giải 2017, chỉ có 1 chiến thắng (GP Americas[14]) nhưng bỏ cuộc 2 lần (GP Argentina[15] và GP Pháp). Sau khi hoàn thành chặng đua thứ 6 ở Italia, Marquez chỉ đứng thứ 4 trên BXH tổng, ngôi đầu bảng lúc này thuộc về Maverick Viñales. Cuộc đua vô địch của Marquez chỉ thực sự bắt đầu từ chặng đua sân nhà GP Catalunya (về nhì).

Cùng lúc này thì tay đua Andrea Dovizioso của đội đua Ducati vươn lên trở thành kình địch của Marquez trong suốt 3 năm (cho đến năm 2019). Marquez thường bị tay đua mang số 04 khuất phục ở các trường đua sở trường của Ducati. Song anh biết cách lấy lại lợi thế ở các trường đua khác. Nhờ đó mà cho dù Marquez bỏ cuộc nhiều hơn Dovizioso một lần và hai người có số chiến thắng bằng nhau (cùng 6 chiến thắng) nhưng Marquez vẫn có thể bảo vệ danh hiệu vô địch ở chặng đua cuối cùng GP Valencia[16] bởi có số lần lên podium vượt trội (tổng số lần lên podium của Marquez là 12, của Dovizioso chỉ là 8).

Márquez ở chặng đua MotoGP San Marino 2018

Mùa giải 2018

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở mùa giải 2018 thì Dovizioso không có kết quả tốt ở 9 chặng đua đầu mùa giải, khi chỉ chiến thắng 1 và bỏ cuộc tới 3 lần. Do đó sức ép giành cho Marquez là không lớn như mùa giải trước và số 93 một lần nữa đã lên ngôi vô địch sớm trước 3 chặng đua-ở GP Nhật Bản.[17] Khi ăn mừng chức vô địch, Marquez bị trật khớp vai do bị đồng nghiệp ôm quá chặt.[18]

Sau khi chính thức lên ngôi vô địch thì Marquez đã phải bỏ cuộc ở GP Úc do bị Johann Zarco tông vào đuôi xe.[19] Ở chặng đua cuối cùng của mùa giải GP Valencia, Marquez để ngã ở race-1 khi trời mưa, không thể tham gia race-2.[20]

Một sự kiện đáng nhớ khác là việc Marquez đã gây ra một scandal lớn ở chặng đua GP Argentina, nơi anh bị phạt tới 3 lần, trong số đó có lỗi đẩy ngã Valentino Rossi.[21]

Mùa giải 2019

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2019 thì Marquez có đồng đội mới là Jorge Lorenzo (thay Dani Pedrosa giải nghệ),[22] tuy nhiên bản thân Lorenzo cũng gặp nhiều vấn đề nên Marquez không gặp sự cạnh tranh nào từ người đồng đội từng có 3 lần vô địch MotoGP này.

Trong suốt mùa giải anh cũng chỉ phải bỏ cuộc 1 lần duy nhất ở Austin do để ngã xe khi đang dẫn đầu.[23] Sự cố này khiến cho mạch chiến thắng liên tục của Marquez ở Austin bị dừng lại. Mặc dù vậy thì nó không gây ảnh hưởng quá nhiều cho cuộc đua vô địch của Marquez bởi ở các chặng đua còn lại thì anh chỉ có về nhất (12 lần) hoặc nhì (6 lần). Với phong độ khủng khiếp đó thì Marquez dễ dàng đoạt chức vô địch sớm trước 4 chặng đua, sau chiến thắng ở GP Thái Lan.[24]

Cũng phải nói thêm là ngoài Dovizioso thì mùa giải 2019 xuất hiện thêm một tay đua có thể làm khó Marquez là Fabio Quartararo.

Mùa giải 2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Do Jorge Lorenzo xin hủy hợp đồng nên Honda lựa chọn giải pháp tạm thời là để cho người em trai Álex Márquez làm đồng đội của Marc Marquez.[25]

Mùa giải này đánh dấu giai đoạn khó khăn nhất trong sự nghiệp của Marc Marquez khi anh đã bị gãy tay ngay ở chặng đua mở màn GP Tây Ban Nha ở trường đua Jerez.[26] Marquez được phẫu thuật ngay lập tức và cố gắng trở lại thi đấu ở chặng đua thứ hai-GP Andalucia cũng ở Jerez-nhưng bất thành. Quãng thời gian sau đó Marquez còn bị tái phát chấn thương, phải lên bàn mổ rất nhiều lần cho nên anh phải nghỉ thi đấu trong phần còn lại của mùa giải.

Mùa giải 2021

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Giải đua xe MotoGP 2021

Marc Marquez chỉ có thể trở lại thi đấu từ chặng đua thứ 3-GP Bồ Đào Nha.[27] Do sức khỏe chưa hồi phục hoàn toàn nên anh không có được kết quả quá cao. Marquez có cơ hội chiến thắng ở cuộc đua trên đường ướt GP Pháp,[28] sau khi thay xe thì anh đã có vị trí dẫn đầu, song lại để bị ngã. Đó cũng là lần bỏ cuộc đầu tiên trong chuỗi 3 chặng đua phải bỏ cuộc liên tiếp của số 93.

Mặc dù vậy, Marquez vẫn kịp giành chiến thắng ở hai chặng đua sở trường là chặng đua MotoGP Đức[29] và chặng đua MotoGP Americas.[30] Marc Marquez có chiến thắng thứ 3 trong mùa giải ở chặng đua MotoGP Emilia Romagna sau khi Francesco Bagnaia bị ngã khi đang dẫn đầu. Tuy nhiên sau đó Marquez lại bị chấn thương khi đang tập luyện nên không thể tham gia chặng đua áp chót ở trường đua Algarve.[31]

Mùa giải 2023

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Giải đua xe MotoGP 2023

Vào ngày 4 tháng 10 nằm 2023, Honda thông báo rằng họ và Marquez sẽ chấm dứt hợp đồng sớm 1 năm sau khi kết thúc mùa giải 2023. Marquez sẽ gia nhập Gresini Racing vào mùa giải 2024 với bản hợp đồng 1 năm.[32]

Marc Marquez trong màu áo Gesini Racing tại chặng đua Malaysia Gran Prix 2024.

Mùa giải 2024

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: MotoGP 2024

Việc Marquez chuyển đến Gresini Racing thi đấu mùa giải 2024 được chính thức thông báo vào ngày 15 tháng 10 năm 2023 sau 10 năm gắn bó với Repsol Honda. Một lần nữa, Marquez sẽ tái hợp với người em trai Alex Marquez tại Gresini Racing với tư cách là đồng đội.[33]

Chặng đua tại trường đua Portimao ở Algarve, Bồ Đào Nha. Marquez giành được vị trí thứ 2 tại sprint race, nhưng chỉ về thứ 16 tại của đua chính sau pha va chạm đáng tiếc với Francesco Bagnaia.[34]

Tại chặng Spanish GP ở trường đua Jerez. Sau một cơn mưa lớn làm mặt đường đọng lại nhiều vệt nước, Marquez giành được vị trí pole đầu tiên trên một chiếc xe Ducati và cũng là vị trí pole thứ 93 trong sự nghiệp tại mọi hạng đua. Tuy nhiên, không may là anh bị ngã xe ở sprint race vì chạy qua vệt nước đọng trên đường làm mất độ bám bánh trước khi đang giữ vị trí đầu tiên. Tuy sau đó Marquez dựng xe lên và chạy tiếp nhưng chỉ về đích ở vị trí thứ 6. Bước sang cuộc đua chính, sau pha ngã xe của Jorge Martín, sau đó Marquez vượt qua Marco Bezzechi, vào những vòng cuối, Marquez và Bagnaia đã cống hiến một pha so kè căng thẳng. Cuối cùng Bagnaia giành chiến thắng và Marquez về nhì.[35]

Mặc dù chỉ về thứ 4 tại chặng Italian GP tại trường đua Mugello.[36] Tuy nhiên, tuần này đối với Marquez lại là một bước ngoặc lớn trong sự nghiệp của anh. Sau thời gian dài khiến giới báo chí và người hâm mộ đồn đoán, Marquez đã vượt qua những cái tên nặng ký như Jorge Martin, Enea Bastianini và Marco Bezzechi để chính thức có vị trí trong đội đua nhà máy Ducati Lenovo, là đồng đội tương lai của Bagnaia, hợp đồng kéo dài 2 năm bắt đầu từ mùa giải 2025.[37]

Tại chặng đua Aragon. Marquez thống trị tất cả các phiên đua mà anh tham dự, giành được chiến thắng chặng đầu tiên sau 1043 ngày không giành được chiến thắng kể từ chặng Emilia Romagna 2021. Đây cũng là chiến thắng đầu tiên của Marquez trên một chiếc xe Ducati và là chiến thắng thứ 60 trong sự nghiệp của anh tại MotoGP.[38]

Chặng đua Australian GP tại Philip Island chứng kiến lần thứ 3 Marquez giành chiến thắng chặng trong mùa giải. Dù khởi đầu mắc phải một lỗi lầm ngớ ngẩn khi anh tháo lớp dán kính mũ bảo hiểm ra, vô tình làm nó cuốn xuống bánh sau khiến cho bánh sau mất độ bám trong pha đề pa và khiến Marquez bị tụt xuống vị trí thứ 13. Tuy nhiên Marquez đã lần lượt vượt mặt 11 đối thủ và giành vị trí đầu tiên bằng cú vượt táo bạo trước Martin mà sau này được khán giả bình chọn là pha vượt xuất sắc nhất cho giải thưởng Agostini Fan Award trong đêm trao giải.[39]

Mặc dù tốc độ của Marquez không được tốt tại các phiên Practice. Nhưng anh vẫn giành được podium thứ 20 trong mùa giải, sau khi về đích ở vị trí thứ nhì tại chặng Solidarity GP tổ chức tại trường đua Montmelo ở Barcelona, xếp hạng 3 chung cuộc cả mùa, thành tích tốt nhất của Marquez kể từ năm 2019.[40]

Mùa giải 2025

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay ở chặng mở màn mùa giải 2025 tài trường đua Chang International Circuit ở Thái Lan. Marc Marquez trên chiếc xe Desmosedici GP25 đã có màn ra mắt đội đua Ducati Lenovo cực kỳ ấn tượng khi giành vị trí đầu tiên tại tất cả các phiên Free practice, Quailify, Sprint race và đua chính. Chỉ có duy nhất phiên Practice, anh về nhì sau người em trai của mình là Alex Marquez.[41]

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Marc Marquez sinh ngày 17 tháng 2 năm 1993 ở thị trấn Cervera, Catalunya, Tây Ban Nha. Hiện anh vẫn đang sống ở đây. Marquez thường đội chiếc nón bảo hiểm Shoei có in hình một con kiến.[42] Đây là lý do anh có biệt danh là "Con kiến xứ Cervera".

Marquez chưa lập gia đình. Anh có một người em trai tên Álex Márquez cũng là một tay đua MotoGP.[43] Hiện hai anh em đang là đối thủ của nhau, cùng tranh tài ở giải đua MotoGP. Ngoài giải đua MotoGP, Marquez cũng thích tập luyện bằng xe motocross.

Tháng 9 năm 2018, Marquez cùng phái đoàn MotoGP có chuyến thăm Vatican và được diện kiến Giáo hoàng Francis.[44]

Marquez là cổ động viên của câu lạc bộ Barcelona[45] và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở giải CEV Buckler 125cc

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo năm

[sửa | sửa mã nguồn]

(Chữ in đậm nghĩa là tay đua giành pole, chữ in nghiêng nghĩa là tay đua giành fastest lap)[46]

Năm Xe 1 2 3 4 5 6 7 Xếp hạng Điểm
2007 KTM ALB110 CATRet JER11 VAL1Ret ALB2DNS VAL2Ret JER28 9th 39

Ở giải đua Moto Grand Prix

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đua Xe Đội đua Chặng đua Chiến thắng Podium Pole FLap Điểm Xếp hạng Vô địch
2008 125cc KTM 125 FRR Repsol KTM 125cc 13 0 1 0 0 63 13th
2009 125cc KTM 125 FRR Red Bull KTM Motorsport 16 0 1 2 1 94 8th
2010 125cc Derbi RSA 125 Red Bull Ajo Motorsport 17 10 12 12 8 310 1st 1
2011 Moto2 Suter MMXI Team CatalunyaCaixa Repsol 15 7 11 7 2 251 2nd
2012 Moto2 Suter MMX2 Team CatalunyaCaixa Repsol 17 9 14 7 5 328 1st 1
2013 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 6 16 9 11 334 1st 1
2014 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 13 14 13 12 362 1st 1
2015 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 5 9 8 7 242 3rd
2016 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 5 12 7 4 298 1st 1
2017 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 6 12 8 3 298 1st 1
2018 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 18 9 14 7 7 321 1st 1
2019 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 19 12 18 10 12 420 1st 1
2020 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 1 0 0 0 1 0 NC
2021 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 14 3 4 0 2 142 7th
2022 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 12 0 1 1 0 113 13th
2023 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 15 0 1 1 0 96 14th
2024 MotoGP Ducati Desmosedici GP23 Gresini Racing MotoGP 20 3 10 2 4 392 3rd
2025 MotoGP Ducati Desmosedici GP25 Ducati Lenovo Team 18 11 15 8 9 545 1st 1
Tổng cộng 285 99 165 102 88 4609 9

Theo giải đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đua Năm Chặng đua đầu tiên Podium đầu tiên Chiến thắng đầu tiên Chặng đua Chiến thắng Podium Pole FLap Điểm Vô địch
125cc 2008–2010 2008 Portugal 2008 Great Britain 2010 Italy 46 10 14 14 9 467 1
Moto2 2011–2012 2011 Qatar 2011 France 2011 France 32 16 25 14 7 579 1
MotoGP 2013–present 2013 Qatar 2013 Qatar 2013 Americas 207 73 126 74 72 3563 7
Tổng cộng 2008–nay 285 99 165 102 88 4609 9

Kết quả chi tiết các chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

(Chữ in đậm nghĩa là tay đua giành pole, chữ in nghiêng nghĩa là tay đua giành fastest lap)

Năm Giải đua Xe 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Xếp hạng Điểm
2008 125cc KTM QAT SPAWD POR18 CHN12 FRARet ITA19 CAT10 GBR3 NEDRet GER9 CZERet RSM4 INP6 JPNRet AUS9 MALWD VAL 13th 63
2009 125cc KTM QATRet JPN5 SPA3 FRARet ITA5 CAT5 NED10 GER16 GBR15 CZE8 INP6 RSM4 PORRet AUS9 MALRet VAL17 8th 94
2010 125cc Derbi QAT3 SPARet FRA3 ITA1 GBR1 NED1 CAT1 GER1 CZE7 INP10 RSM1 ARARet JPN1 MAL1 AUS1 POR1 VAL4 1st 310
2011 Moto2 Suter QATRet SPARet POR21 FRA1 CAT2 GBRRet NED1 ITA1 GER1 CZE2 INP1 RSM1 ARA1 JPN2 AUS3 MALDNS VALWD 2nd 251
2012 Moto2 Suter QAT1 SPA2 POR1 FRARet CAT3 GBR3 NED1 GER1 ITA5 INP1 CZE1 RSM1 ARA2 JPN1 MALRet AUS2 VAL1 1st 328
2013 MotoGP Honda QAT3 AME1 SPA2 FRA3 ITARet CAT3 NED2 GER1 USA1 INP1 CZE1 GBR2 RSM2 ARA1 MAL2 AUSDSQ JPN2 VAL3 1st 334
2014 MotoGP Honda QAT1 AME1 ARG1 SPA1 FRA1 ITA1 CAT1 NED1 GER1 INP1 CZE4 GBR1 RSM15 ARA13 JPN2 AUSRet MAL1 VAL1 1st 362
2015 MotoGP Honda QAT5 AME1 ARGRet SPA2 FRA4 ITARet CATRet NED2 GER1 INP1 CZE2 GBRRet RSM1 ARARet JPN4 AUS1 MALRet VAL2 3rd 242
2016 MotoGP Honda QAT3 ARG1 AME1 SPA3 FRA13 ITA2 CAT2 NED2 GER1 AUT5 CZE3 GBR4 RSM4 ARA1 JPN1 AUSRet MAL11 VAL2 1st 298
2017 MotoGP Honda QAT4 ARGRet AME1 SPA2 FRARet ITA6 CAT2 NED3 GER1 CZE1 AUT2 GBRRet RSM1 ARA1 JPN2 AUS1 MAL4 VAL3 1st 298
2018 MotoGP Honda QAT2 ARG18 AME1 SPA1 FRA1 ITA16 CAT2 NED1 GER1 CZE3 AUT2 GBRC RSM2 ARA1 THA1 JPN1 AUSRet MAL1 VALRet 1st 321
2019 MotoGP Honda QAT2 ARG1 AMERet SPA1 FRA1 ITA2 CAT1 NED2 GER1 CZE1 AUT2 GBR2 RSM1 ARA1 THA1 JPN1 AUS1 MAL2 VAL1 1st 420
2020 MotoGP Honda SPARet ANCDNS CZE AUT STY RSM EMI CAT FRA ARA TER EUR VAL POR NC 0
2021 MotoGP Honda QAT DOH POR7 SPA9 FRARet ITARet CATRet GER1 NED7 STY8 AUT15 GBRRet ARA2 RSM4 AME1 EMI1 ALR VAL 7th 142
2022 MotoGP Honda QAT5 INADNS ARG AME6 POR6 SPA4 FRA6 ITA10 CAT GER NED GBR AUT RSM ARARet JPN4 THA5 AUS2 MAL7 VALRet 13th 113
2023 MotoGP Honda PORRet3 ARG AME SPA FRARet5 ITARet7 GERDNS NEDDNS GBRRet AUT12 CAT13 RSM7 IND93 JPN37 INARet AUS15 THA64 MAL13 QAT11 VALRet3 14th 96
2024 MotoGP Ducati QAT45 POR162 AMERet2 SPA26 FRA22 CAT32 ITA42 NED10 GER26 GBR4 AUT4 ARA11 RSM15 EMI34 INARet3 JPN33 AUS12 THA114 MAL122 SLD27 3rd 392
2025 MotoGP Ducati THA11 ARG11 AMERet1 QAT11 SPA121 FRA21 GBR32 ARA11 ITA11 NED11 GER11 CZE11 AUT11 HUN11 CAT21 RSM 1 JPN22 INARet6 AUS MAL POR VAL 1st 545

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Marc Márquez: 2010 125cc World Champion". Trang chủ MotoGP.
  2. ^ "Márquez released from hospital". Trang chủ MotoGP.
  3. ^ "Marc Márquez – 2012 Moto2™ World Champion". Trang chủ MotoGP.
  4. ^ "Sublime Márquez wins from last spot in stunning Valencia race". Trang chủ MotoGP.
  5. ^ "Marc Marquez - Nhà vô địch tuổi 20". Dân trí.
  6. ^ "Marquez becomes youngest ever winner". Trang chủ MotoGP.
  7. ^ "Lorenzo wins in Australia, Marquez disqualified". Trang chủ MotoGP.
  8. ^ "MotoGP 2014 chặng đua thứ 10: Marquez phá kỷ lục đứng vững từ năm 1997 của Mick Doohan". Bóng đá Plus.
  9. ^ "MotoGP 2014: Cuộc dạo chơi của chàng 9x Marc Marquez". Thể thao văn hóa.
  10. ^ "Đạp xe đàn em, Rossi có nguy cơ mất chức vô địch MotoGP". VNexpress.
  11. ^ "Valentino Rossi về thứ tư, Lorenzo vô địch MotoGP 2015". Vnexpress.
  12. ^ "MotoGP Australian GP 2016: Nhà tân vô địch Marc Marquez bỏ cuộc". VTV.
  13. ^ "Marc Marquez sớm đăng quang ngôi vô địch MotoGP 2016". Dân Trí.
  14. ^ "Chặng 3 MotoGP: Marquez có chiến thắng chặng thứ 5 liên tiếp tại COTA". Dân trí.
  15. ^ "Maverick Vinales có chiến thắng chặng thứ 2 liên tiếp". Dân trí.
  16. ^ "Marc Marquez vô địch MotoGP 2017". Vnexpress.
  17. ^ "Chiến thắng tại Motegi, Marquez đăng quang ngôi vô địch thế giới MotoGP". Dân trí.
  18. ^ "Nhà vô địch MotoGP bị đồng đội ôm trật khớp vai". Vnexpress.
  19. ^ "Vinales chiến thắng trong ngày bộ đôi Repsol Honda Team bỏ cuộc". Dân trí.
  20. ^ "Andrea Dovizioso chiến thắng trong cơn mưa lớn tại Valencia". Dân trí.
  21. ^ "Marc Marquez – Valentino Rossi & Va chạm ở GP Argentina 2018". Thể thao tốc độ.
  22. ^ "Chấn động: Pedrosa bất ngờ rời Repsol Honda Team, Lorenzo lập tức thế c". Dân trí.
  23. ^ "Alex Rins thắng ấn tượng trong ngày Marquez gặp tai nạn". Dân trí.
  24. ^ "Marc Márquez vô địch MotoGP 2019". Vnexpress.
  25. ^ "Em trai Marc Marquez về đội MotoGP Honda - anh em chung chiến tuyến". Zingnews.
  26. ^ "Marc Marquez gãy xương cánh tay phải, phải phẫu thuật ngay lập tức". Thể thao tốc độ.
  27. ^ "Cựu vương" số 93 trở lại, đối thủ cũ "tuyên chiến"". 24h.
  28. ^ "French GP: Miller vẫn vững vàng giành cú đúp chiến thắng". 24h.
  29. ^ "Nhà vua" tại Sachsenring, Marquez lên ngôi sau gần 20 tháng". 24h.
  30. ^ "Americas MotoGP: Marquez dominates, Quartararo extends points lead". Motorsport. ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ "Alberto Puig explains Marc Marquez' absence from Portimao". Trang chủ MotoGP. ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  32. ^ "Honda and Marc Marquez to end collaboration early by mutual agreement". The Official Home of MotoGP (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2024.[liên kết hỏng]
  33. ^ Racing, Gresini; Massa, Cristian (ngày 12 tháng 10 năm 2023). "IT IS OFFICIAL: MARC MARQUEZ JOINS TEAM GRESINI MOTOGP". Gresini Racing (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2024.
  34. ^ "2024 Portuguese MotoGP, Portimao - Race Results | MotoGP | Crash". www.crash.net (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  35. ^ "2024 Spanish MotoGP News and Results (Updated)". Cycle News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  36. ^ "2024 Italian MotoGP, Mugello - Race Results | MotoGP | Crash". www.crash.net (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  37. ^ "Marc Marquez signs for Ducati Lenovo Team until 2026". The Official Home of MotoGP (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  38. ^ "2024 Aragon MotoGP - Race Results: Updated after tyre pressure penalties | MotoGP | Crash". www.crash.net (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  39. ^ 816K lượt xem · 22K cảm xúc | Marquez wins the Agostini best overtake award! | 2024 #MotoGPAwards | The fans have made clear which was the best overtake of 2024 😎 Marc Márquez wins the 2024 Agostini Fan Award with his #AustralianGP pass for the win 🔥... | By MotoGP | Facebook, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024
  40. ^ "Solidarity Barcelona MotoGP as it happened | Crash". www.crash.net (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2024.
  41. ^ motogp.com (ngày 27 tháng 2 năm 2025). "Strategic masterclass sees Marc Marquez double up in Buriram stand-off". The Official Home of MotoGP (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  42. ^ "Bộ sưu tập nón bảo hiểm Con kiến Shoei của Marc Marquez". Thể thao tốc độ.
  43. ^ "How the Márquez brothers conquered MotoGP together". Red Bull. ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ "MotoGP™ riders meet the Pope at the Vatican". Trang chủ MotoGP. ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ "A blaugrana test for Marc Márquez". FC Barcelona. ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  46. ^ "2007 125cc CEV Championship results". FIM CEV Repsol. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Marc Márquez.
  • Official website
  • Marc Márquez – Profile at the official MotoGP website Lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2017 tại Wayback Machine
  • Marc Márquez on Facebook
  • x
  • t
  • s
Danh sách các đội đua và tay đua đang tham gia giải đua xe MotoGP
Danh sách các đội đua và tay đua tham gia giải đua xe MotoGP 2025
Aprilia
Aprilia Racing
  • 1 Jorge Martín
  • 72 Marco Bezzecchi
  • 32 Lorenzo Savadori (dự bị)
Trackhouse MotoGP Team
  • 25 Raúl Fernández
  • 79 Ai Ogura
Ducati
Ducati Lenovo Team
  • 63 Francesco Bagnaia
  • 93 Marc Márquez
BK8 Gresini Racing MotoGP
  • 54 Fermín Aldeguer
  • 73 Álex Márquez
Pertamina Enduro VR46 Racing Team
  • 21 Franco Morbidelli
  • 49 Fabio Di Giannantonio
Honda
Honda HRC Castrol
  • 10 Luca Marini
  • 36 Joan Mir
LCR Honda
  • 5 Johann Zarco
  • 35 Somkiat Chantra
KTM
Red Bull KTM Factory Racing
  • 33 Brad Binder
  • 37 Pedro Acosta
Red Bull KTM Tech3
  • 12 Maverick Viñales
  • 23 Enea Bastianini
Yamaha
Monster Energy Yamaha MotoGP Team
  • 20 Fabio Quartararo
  • 42 Álex Rins
Prima Pramac Yamaha MotoGP
  • 43 Jack Miller
  • 88 Miguel Oliveira
  • 7 Augusto Fernández (dự bị)
  • x
  • t
  • s
Danh sách các tay đua từng vô địch giải đua 500cc/MotoGP

---500cc---

  • 1949 – L. Graham (1)
  • 1950 – U. Masetti (1)
  • 1951 – G. Duke (1)
  • 1952 – U. Masetti (2)
  • 1953 – G. Duke (2)
  • 1954 – G. Duke (3)
  • 1955 – G. Duke (4)
  • 1956 – J. Surtees (1)
  • 1957 – L. Liberati (1)
  • 1958 – J. Surtees (2)
  • 1959 – J. Surtees (3)
  • 1960 – J. Surtees (4)
  • 1961 – G. Hocking (1)
  • 1962 – M. Hailwood (1)
  • 1963 – M. Hailwood (2)
  • 1964 – M. Hailwood (3)
  • 1965 – M. Hailwood (4)
  • 1966 – G. Agostini (1)
  • 1967 – G. Agostini (2)
  • 1968 – G. Agostini (3)
  • 1969 – G. Agostini (4)
  • 1970 – G. Agostini (5)
  • 1971 – G. Agostini (6)
  • 1972 – G. Agostini (7)
  • 1973 – P. Read (1)
  • 1974 – P. Read (2)
  • 1975 – G. Agostini (8)
  • 1976 – B. Sheene (1)
  • 1977 – B. Sheene (2)
  • 1978 – K. Roberts (1)
  • 1979 – K. Roberts (2)
  • 1980 – K. Roberts (3)
  • 1981 – M. Lucchinelli (1)
  • 1982 – F. Uncini (1)
  • 1983 – F. Spencer (1)
  • 1984 – E. Lawson (1)
  • 1985 – F. Spencer (2)
  • 1986 – E. Lawson (2)
  • 1987 – W. Gardner (1)
  • 1988 – E. Lawson (3)
  • 1989 – E. Lawson (4)
  • 1990 – W. Rainey (1)
  • 1991 – W. Rainey (2)
  • 1992 – W. Rainey (3)
  • 1993 – K. Schwantz (1)
  • 1994 – M. Doohan (1)
  • 1995 – M. Doohan (2)
  • 1996 – M. Doohan (3)
  • 1997 – M. Doohan (4)
  • 1998 – M. Doohan (5)
  • 1999 – À. Crivillé (1)
  • 2000 – K. Roberts Jr. (1)
  • 2001 – V. Rossi (1)

---MotoGP---

  • 2002 – V. Rossi (2)
  • 2003 – V. Rossi (3)
  • 2004 – V. Rossi (4)
  • 2005 – V. Rossi (5)
  • 2006 – N. Hayden (1)
  • 2007 – C. Stoner (1)
  • 2008 – V. Rossi (6)
  • 2009 – V. Rossi (7)
  • 2010 – J. Lorenzo (1)
  • 2011 – C. Stoner (2)
  • 2012 – J. Lorenzo (2)
  • 2013 – M. Márquez (1)
  • 2014 – M. Márquez (2)
  • 2015 – J. Lorenzo (3)
  • 2016 – M. Márquez (3)
  • 2017 – M. Márquez (4)
  • 2018 – M. Márquez (5)
  • 2019 – M. Márquez (6)
  • 2020 – J. Mir (1)
  • 2021 – F. Quartararo (1)
  • 2022 – F. Bagnaia (1)
  • 2023 – F. Bagnaia (2)
  • 2024 – J. Martin (1)
  • 2025 – M. Márquez (7)
  • *Chú thích: Từ năm 2002 Giải mang tên giải đua xe MotoGP

Từ khóa » Trợ Lực Moto Gp