Masamune-kun No Revenge – Wikipedia Tiếng Việt

Masamune-kun no Revenge
Bìa của tập đầu tiên với nhân vật Adagaki Aki.
政宗くんのリベンジ(Masamune-kun no Ribenji)
Thể loạiHài lãng mạn[1]
Manga
Tác giảTakeoka Hazuki
Minh họaTiv
Nhà xuất bảnIchijinsha
Nhà xuất bản khác
NA Seven Seas
Đối tượngShōnen
Tạp chíMonthly Comic Rex
Đăng tải27 tháng 10 năm 201227 tháng 6 năm 2018
Số tập11 (danh sách tập)
Light novel
Tác giảTakeoka Hazuki
Minh họaTiv
Nhà xuất bảnIchijinsha
Đối tượngNam giới
Ấn hiệuIchijinsha Bunko
Phát hành20 tháng 12 năm 2013
Số tập1
Anime
Đạo diễnMinato Mirai
Sản xuấtYoshinuma ShinobuOkada TakashiSaita HiroyukiShimizu MikaKisara YōheiMatsumura ShunsukeFukuda JunShioya YoshiyukiIto Yukihiro
Kịch bản
  • Yokote Michiko
  • Shimoyama Kento
Âm nhạcKato Tatsuya
Hãng phimSilver Link
Cấp phépNA Crunchyroll[2]
Phát sóng 5 tháng 1 năm 2017 23 tháng 3 năm 2017
Số tập12 + 1 tập OVA
Manga
Masamune-kun no Revenge after school
Tác giảTakeoka Hazuki
Minh họaTiv
Nhà xuất bảnIchijinsha
Đối tượngShōnen
Tạp chíMonthly Comic Rex
Đăng tải27 tháng 9 năm 201826 tháng 1 năm 2019
Số tập1
Anime truyền hình
Masamune-kun no Revenge R
Đạo diễnMinato Mirai
Kịch bảnYokote Michiko
Âm nhạcKato Tatsuya
Hãng phimSilver Link
Cấp phép
  • Crunchyroll[a]
  • Medialink[b]
Kênh gốcTokyo MX, BS11, AT-X, Sun TV, KBS
Phát sóng 3 tháng 7, 2023 18 tháng 9, 2023
icon Cổng thông tin Anime và manga

Masamune-kun no Revenge (政宗くんのリベンジ, Masamune-kun no Ribenji?, "Masamune báo thù") là một manga được viết bởi Takeoka Hazuki và được minh hoạ bởi Tiv. Manga được đăng bởi Ichijinsha và được sắp xếp theo tuần tự tạp chí Monthly Comic Rex ở Nhật Bản từ tháng 10 năm 2012 tới tháng 6 năm 2018 và bởi Seven Seas Entertainment tại Hoa Kì. Mùa đầu tiên của bản anime truyền hình chuyển thể được xưởng phim Silver Link sản xuất và lên sóng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017. Mùa thứ hai của bộ anime được lên sóng vào tháng 7 năm 2023 sau khi bị hoãn chiếu vì COVID-19. [3]

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tám năm trước, Hayase Masamune, một cậu bé hay bị bắt nạt vì mập ú và được bao bọc, mang trong mình một mối thù với cô bé mà cậu thích là Adagaki Aki, khi cô bé đã chê cười lời tỏ tình và đặt cho cậu biệt danh "Chân heo" hay "Chân giò". Cậu về quê, được ông nội rèn luyện, và trở lại thành phố với cái tên Makabe Masamune, nay là một anh chàng đẹp trai, khoẻ khoắn, học giỏi cùng với tính tình vui vẻ và cởi mở, rất thu hút các nữ sinh. Masamune nhận ra Aki học cùng trường, quyết tâm sẽ trả thù cô với "Kế hoạch Tử hoặc Tình", làm Aki phải lòng mình và sẽ "vứt bỏ cô với một trạng thái tuyệt nhất" để Aki đau khổ. Tuy nhiên người hầu cận của Aki là Koiwai Yoshino, lại biết được Aki là cậu bé "chân heo" của ngày xưa. Tưởng chừng như kế hoạch bại lộ, Masamune lại bất ngờ được Yoshino đề nghị giúp đỡ và bắt đầu "Kế hoạch Tử hoặc Tình".

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn] Makabe Masamune (真壁 政宗, Makabe Masamune?) Lồng tiếng bởi: Hanae Natsuki[4][5] Masamune là nhân vật chính trong series. Cậu là một anh chàng đẹp trai, nhưng lúc nhỏ cậu là đứa trẻ mũm mĩm bị đem ra làm trò đùa cho người khác. Trong tuổi thơ của cậu, cậu làm bạn với Aki nhưng bị từ chối một cách phũ phàng với tình cảm của cậu và bị đặt biệt danh là "Chân heo" (豚足 Tonsoku), dẫn đến việc cậu phải về quê, trải qua những lần ăn kiêng và luyện tập cùng ông. Lên cao trung, cậu đổi họ (từ Hayase thành Makabe) và quyết tâm trả thù Aki, lên kế hoạch làm Aki yêu cậu và cậu sẽ từ chối một cách tàn bạo - gọi là "Kế hoạch Dead or Love". Adagaki Aki (安達垣 愛姫, Adagaki Aki?) Lồng tiếng bởi: Ōhashi Ayaka[4] Aki là một cô gái giàu có, xinh đẹp được biết đến về sự đối xử lạnh lùng tàn bạo với những chàng trai, vì thế cô có biệt danh là "Công chúa tàn bạo" (残虐姫, Zangyaku Hime?). Tám năm trước, cô được cho là từ chối Masamune và đặt biệt hiệu cho cậu ta là "Chân heo", khiến cậu thay đổi và quyết tâm trả thù. Cô rất phàm ăn, bề ngoài toàn từ chối ăn cùng bạn bè nhưng thường hay ăn ở nhà kho sau trường sau khi người hầu Yoshino phải đi mua thức ăn trong bữa trưa cho cô kể cả khi cô đã ăn năm hoặc sáu suất. Cô nói rằng mập là một biểu hiện của sự giàu có, ngụ ý rằng người mũm mĩm là mẫu người đàn ông của cô, chính là Masamune lúc bé khi còn mập. Sau đó được tiết lộ rằng lòng căm ghét của Aki đối với những chàng trai là bởi vì người cô thích là Masamune khi bé đã đột nhiên biến mất khiến cô trở lại với sự cô đơn vì bố mẹ đã ly hôn. Cô nói rằng cô chưa bao giờ đặt biệt hiệu cho Masamune là "Chân heo" và không biết về nó. Koiwai Yoshino (小岩井 吉乃, Koiwai Yoshino?) Lồng tiếng bởi: Minase Inori[4] Yoshino là hầu nữ luôn bên cạnh Aki từ bé và gia đình cô phục vụ nhà Adagaki đã 300 năm. Cô có vẻ là một cô gái vụng về, tuy vậy dưới vẻ vụng về và ngượng ngùng của cô thì cô là một người mưu mẹo, có thể lừa dối và tổn thương Aki mà không cần suy nghĩ. Không như Aki, Yoshino dễ dàng tăng cân khi ăn đồ ngọt. Sau đó được tiết lộ rằng Yoshino cải trang thành Aki 8 năm trước khi Aki bị ốm, từ chối Masamune và đặt biệt hiệu cho cậu là "Chân heo" bởi vì sự ghen tỵ tình cảm của Aki với cậu. Cô sau đó thấy sự suy sụp của Aki khi Masamune biến mất nên hối hận vì điều đó và cố gắng tác hợp lại Masamune với Aki, như là trả lại những gì cô đã làm khi ấy. Fujinomiya Neko (藤ノ宮 寧子, Fujinomiya Neko?) Lồng tiếng bởi: Mimori Suzuko[4] Neko là một cô gái đáng yêu, vui tính, giàu có, người mới chuyển trường sau khi Masamune "giúp cô" và yêu cậu. Cô có một thân hình mảnh mai, phụ thuộc vào thuốc mặc dù cô hay làm trò đùa với nó. Bởi vì sở thích của cô là không mặc đồ lót, Aki và Yoshino đặt biệt hiệu cho cô là "con mèo không mặc đồ lót". Sau khi Masamune từ chối cô, tình trạng của cô trở nên tồi tệ và cô bước vào một cuộc phẫu thuật nước ngoài, và sau đó trở lại với một tình trạng sức khỏe tốt hơn. Futaba Tae (双葉 妙, Futaba Tae?) Lồng tiếng bởi: Tadokoro Azusa[4] Lớp trưởng của lớp Masamune nhập học, rất thích BL và từng tỏ tình Masamune đầu truyện, nhưng bị từ chối. Shuri Kojūrō (朱里 小十郎, Shuri Kojūrō?) Lồng tiếng bởi: Hayami Saori[4] [5] Bạn thân cùng lớp với Masamune, một chàng trai có ngoại hình nhỏ nhắn như con gái. Cậu thích thầm Neko. Gasō Kanetsugu (雅宗 兼次, Gasō Kanetsugu?) Lồng tiếng bởi: Saiga Mitsuki[6] Một "cậu bé" mũm mĩm được cho là "Masamune" mà Aki nghĩ vậy. Thực ra cô là "con gái nhưng cải trang thành con trai" một đại gia đình đang trên bờ vực phá sản, cậu tiếp cận Aki với danh nghĩa là Masamune, nhằm lợi dụng và kết hôn với cô để cứu gia đình lẫn em gái đang nằm trong viện.

Gia đình của Masamune

[sửa | sửa mã nguồn] Hayase Kinue (早瀬 絹江, Hayase Kinue?) Lồng tiếng bởi: Ogura Yui Mẹ của Masamune, có hành động và ngoại hình giống như một đứa trẻ, rất quan tâm và lo lắng cho cậu. Masamune hay gọi cô là "Loli bà bà" (ロリババア Roribabaa). Hayase Chinatsu (早瀬 千夏, Hayase Chinatsu?) Lồng tiếng bởi: Ōgame Asuka Em gái của Masamune. Khác với anh trai, cô thích ăn vặt và hay mỉa mai anh của mình.

Các nhân vật khác

[sửa | sửa mã nguồn] Sonoka Kaneko (金子 園香, Sonoka Kaneko?) Lồng tiếng bởi: Ise Mariya Một trong những người đi theo Aki. Con của phó hiệu trưởng của trường. Kiba Kikune (木場 菊音, Kiba Kikune?) Lồng tiếng bởi: Ito Kanae Một trong những người đi theo Aki, mặc quần thể thao ngắn dưới váy. Cô trở thành người đi theo Aki sau khi cô từ chối một cách tàn bạo một học sinh khóa trên. Mizuno Mari (水野 鞠, Mizuno Mari?) Lồng tiếng bởi: Sato Satomi Một trong những người đi theo Aki, hay đeo kính. Muriel Besson (ミュリエル・ベッソン, Myurieru Besson) Lồng tiếng bởi: Miku Itō Một nữ sinh viên trẻ người Pháp rất quan tâm đến văn hóa Nhật Bản (đặc biệt là manga) và rất thành thạo tiếng Nhật. Cô ấy sử dụng Masamune làm hình mẫu cho nam chính của mình và Aki làm nữ chính trong tác phẩm manga. Frank Besson (フランク・ベッソン, Furanku Besson) Lồng tiếng bởi: Yasuyuki Kase Anh trai của Muriel, đồng thời là ông chủ của Milieu. Anh rất thích chiều chuộng em gái của mình chả hạn như đe dọa Masamune làm mẫu cho nhân vật manga cho Muriel.

Phương tiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả Takeoka Hazuki và nữ họa sĩ Hàn Quốc Tiv bắt đầu đăng manga vào tháng 12 năm 2012 và được phát hành ở tạp chí Monthly Comic Rex, ở mục shōnen manga của Ichijinsha vào ngày 27 tháng 10 năm 2012. 8 tập được phát hành theo ngày.

Một bộ ngoại truyện với tiêu đề Masamune-kun no Ri-nantoka??? (政宗くんのリ○○○(なんとか), Masamune-kun no Ri-nantoka????)được vẽ bởi Yūki Shinichi và được đăng trên Gekkan ComicREX được xuất bản vào tháng 11 năm 2016.

Nhà xuất bản Bắc Mĩ Seven Seas Entertainment đã thông báo sự cho phép về series vào ngày 4/9 năm 2015.

Tập truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành Tiếng NhậtISBN Tiếng Nhật
1 27 tháng 4 năm 2013[7]978-4-7580-6372-2
2 27 tháng 7 năm 2013[8]978-4-7580-6403-3
3 27 tháng 3 năm 2014[9]978-4-7580-6432-3
4 27 tháng 9 năm 2014[10]978-4-7580-6471-2
5 27 tháng 4 năm 2015[11]978-4-7580-6497-2
6 27 tháng 11 năm 2015[12]978-4-7580-6552-8
7 27 tháng 6 năm 2016[13]978-4-7580-6590-0
8 27 tháng 1 năm 2017[14]978-4-7580-6641-9
9 5 tháng 2 năm 2018[15]978-4-7580-6706-5
10 27 tháng 7 năm 2018[16]978-4-7580-6730-0
11 26 tháng 4 năm 2019[17]978-4-7580-6799-7

Light novel

[sửa | sửa mã nguồn]

Một bản light novel bởi Takeoka Hazuki, được vẽ bởi Tiv, được đăng bởi Ichijinsha với một tập được phát hành vào ngày 20 tháng 12 năm 2013.[18]

#Ngày phát hành Tiếng NhậtISBN Tiếng Nhật
1 20 tháng 12 năm 2013978-4-7580-4509-4

Anime

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23/6 năm 2016, nhà xuất bản Ichijinsha thông báo series sẽ được chuyển thể sang anime. Bộ anime được sản xuất bởi Silver Link và đạo diễn bởi Minato Mirai, với Yokote Michiko và Shimoyama Kento viết lời thoại, và Sawairi Yuki thiết kế nhân vật. Kameyama Toshiki là đạo diễn âm thanh trong khi Lantis là người sản xuất âm nhạc. Nhạc nền mở đầu phim được biểu diễn bởi Ohashi Ayaka trong khi nhạc nền kết phim được biểu diễn bởi ChouCho. Series được lên vào ngày 5/1 năm 2017, và được quảng bá trên Tokyo MX, AT-X và BS Fuji. Funimation và có giấy phép phát hành series ở Bắc Mĩ. Anime sẽ phát trong 12 tập cùng với 6 tập ở BD/DVD.

Vào ngày 2 tháng 4 năm 2022, mùa thứ hai của loạt anime truyền hình chuyển thể có tựa đề Masamune-kun no Revenge R đã được công bố.[19] Bộ phim đã được dự kiến lên sóng vào tháng 4 năm 2023 nhưng sau đó đã bị hoãn chiếu về tháng 7 do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19 vào quá trình sản xuất.[20][21] Bài hát mở đầu là "Please, please!" trình bày bởi Ōhashi Ayaka.[22] Medialink cấp phép cho bộ phim ở các khu vực Nam Á và Đông Nam Á, bộ phim cũng được chiếu trên kênh YouTube Ani-One Asia.[23]

STT Tiêu đề Ngày phát sóng ban đầu
1 "Chàng trai bị gọi là chân heo""Tonsoku to yobareta otoko" (豚足と呼ばれた男) 5 tháng 1 năm 2017
2 "Lọ Lem không cười""Shinderera wa warawanai" (シンデレラは笑わない) 12 tháng 1 năm 2017
3 "Magic Show của Yoshino""Yoshino no majikku shō" (吉乃のマジックショー) 19 tháng 1 năm 2017
4 "Nguy cơ ngay lúc này""Ima soko ni aru kiki" (今そこにある危機) 26 tháng 1 năm 2017
5 "Mysterious Cat""Misuteriasu kyatto" (ミステリアス・キャット) 2 tháng 2 năm 2017
6 "Đột kích! Trận chiến thăm hỏi tại nhà""Totsugeki! Otaku hōmon-sen" (突撃!お宅訪問戦) 9 tháng 2 năm 2017
7 "Sự kiện ở đảo Tsunade""Tsunade-jima jiken" (綱手島事件) 16 tháng 2 năm 2017
8 "Không phải cậu""Kimi janainda" (君じゃないんだ) 23 tháng 2 năm 2017
9 "Gọi là yêu hay là tình""Ai tomo koi tomo iukeredo" (愛とも恋ともいうけれど) 2 tháng 3 năm 2017
10 "Học kỳ mới của sự nghi hoặc""Giwaku no shin gakki" (疑惑の新学期) 9 tháng 3 năm 2017
11 "Công chúa Bạch Tuyết của lễ hội (trường) Yasaka""Yasaka sai no shirayukihime" (八坂祭の白雪姫) 16 tháng 3 năm 2017
12 "Dù có chết cũng không buông mic""Shindemo maiku o tebanasu na" (死んでもマイクを手放すな) 23 tháng 3 năm 2017
OVA "Dành riêng cho Mama nhà chúng ta""Uchi no Mama ni kagitte" (うちのママにかぎって) 27 tháng 7, 2018

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cấp phép cho toàn cầu trừ khu vực châu Á.
  2. ^ Cấp phép cho các khu vực thuộc Nam Á và Đông Nam Á.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Seven Seas Adds Masamune-kun's Revenge Manga”. Anime News Network. ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Crunchyroll Announces Winter 2017 Anime Lineup”. Crunchyroll. ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “Masamune-kun's Revenge R Anime Season Delayed by 3 Months to July Due to COVID-19” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 16 tháng 2, 2023.
  4. ^ a b c d e f “Masamune-kun's Revenge Anime's Main Cast, Song Artists, January 5 Premiere Revealed”. Anime News Network. ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ a b “Funimation Announces Masamune-kun's Revenge Anime's English Dub Cast”. Anime News Network. ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ “雅宗兼次役 斎賀みつきさんからのコメントが到着!”. TVアニメ「政宗くんのリベンジ」公式サイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ 政宗くんのリベンジ(1) [Masamune-kun's Revenge (1)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ 政宗くんのリベンジ(2) [Masamune-kun's Revenge (2)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ 政宗くんのリベンジ(3) [Masamune-kun's Revenge (3)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ 政宗くんのリベンジ(4) [Masamune-kun's Revenge (4)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ 政宗くんのリベンジ (5) [Masamune-kun's Revenge (5)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ 政宗くんのリベンジ (6) [Masamune-kun's Revenge (6)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ 政宗くんのリベンジ (7) [Masamune-kun's Revenge (7)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “完全版 政宗くんのリベンジ NOVEL (REXコミックス)”. Amazon.com. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  15. ^ 政宗くんのリベンジ (9) [Masamune-kun's Revenge (9)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  16. ^ 政宗くんのリベンジ (10) [Masamune-kun's Revenge (10)]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  17. ^ 政宗くんのリベンジ (11) after school [Masamune-kun's Revenge (11) after school]. Ichijinsha (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  18. ^ 政宗くんのリベンジ (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ Mateo, Alex (1 tháng 4 năm 2022). “Masamune-kun's Revenge Anime Gets 2nd Season”. Anime News Network. Truy cập 1 Tháng tư năm 2022.
  20. ^ Khang Dora (18 tháng 2 năm 2023). “Mùa mới của Masamune-kun no Revenge sẽ bị hoãn chiếu vì COVID-19!”. TinAnime. Truy cập 19 Tháng hai năm 2023.[liên kết hỏng]
  21. ^ Dempsey, Liam. “Masamune-kun's Revenge R Anime Postponed to July 2023 Due to COVID-19”. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 Tháng hai năm 2023.
  22. ^ “Masamune-kun's Revenge R Anime's 1st Promo Video Reveals Spring 2023 Premiere”. Anime News Network.
  23. ^ “Ani-One Asia”. facebook.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang web anime chính thức (tiếng Nhật)
  • Masamune-kun no Revenge tại Ichijinsha (tiếng Nhật)
  • Masamune-kun no Revenge tại Seven Seas Entertainment
  • Masamune-kun no Revenge (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Silver Link
Anime truyền hình
Thập niên 2000/thập niên 2010
  • Tayutama: Kiss on my Deity (2009)
  • Baka to Test to Shōkanjū (2010)
  • Baka to Test to Shōkanjū Ni! (2011)
  • (2011)
  • Tasogare Otome x Amnesia (2012)
  • Chitose Get You!! (2012)
  • Kokoro Connect (2012)
  • Onii-chan dakedo Ai sae Areba Kankei Nai yo ne! (2012)
  • Kokoro Connect: Michi Random (2012)
  • Watashi ga Motenai no wa Dō Kangaetemo Omaera ga Warui! (2013)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya (2013)
  • Strike the Blood (2013–2014)
  • Non Non Biyori (2013)
  • No-Rin (2014)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei! (2014)
  • Rokujōma no Shinryakusha!? (2014)
  • Girl Friend (Kari) (2014)
  • Yurikuma Arashi (2015)
  • Chaos Dragon (2015)
  • Non Non Biyori Repeat (2015)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei Herz! (2015)
  • Rakudai Kishi no Cavalry (2015)
  • Tai-Madō Gakuen 35 Shiken Shōtai (2015)
  • Shomin Sample (2015)
  • Anne Happy (2016)
  • Tanaka-kun wa Itsumo Kedaruge (2016)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya 3rei! (2016)
  • Ange Vierge (2016)
  • Stella no Mahō (2016)
  • Brave Witches (2016)
  • Masamune-kun no Revenge (2017)
  • Chaos;Child (2017)
  • Busō Shōjo Machiavellism (2017)
  • Battle Girl High School (2017)
  • Isekai Shokudō (2017)
  • Two Car (2017)
  • Imōto sae ireba ii. (2017)
  • Mitsuboshi Colors (2018)
  • Death March Kara Hajimaru Isekai Kyōsōkyoku' (2018)
  • Butlers: Chitose Momotose Monogatari (2018)
  • Sunohara-sō no Kanrinin-san (2018)
  • Circlet Princess (2019)
  • Midara na Ao-chan wa Benkyō ga Dekinai (2019)
  • Kenja no Mago (2019)
  • Naka no Hito Genome Jikkyōchū (2019)
Thập niên 2020
  • Itai no wa Iya nano de Bōgyoryoku ni Kyokufuri Shitai to Omoimasu. (2020)
  • Otome Gēmu no Hametsu Furagu Shika Nai Akuyaku Reijō ni Tensei Shiteshimatta... (2020)
  • Maō Gakuin no Futekigōsha (2020)
  • Kimi to Boku no Saigo no Senjō, Aruiwa Sekai ga Hajimaru Seisen (2020)
  • Non Non Biyori Nonstop (2021)
  • Otome game no hametsu flag shika nai akuyaku reijō ni tensei shite shimatta...X (2021)
  • Meikyū Black Company (2021)
  • Jahy-sama wa Kujikenai! (2021)
  • Sekai saikō no ansatsu-sha, isekai kizoku ni tensei-suru (2021)
  • Deep Insanity: The Lost Child (2021)
  • Sore de mo Ayumu wa Yosete Kuru (2022)
  • Shijō Saikyō no Dai Maō, Murabito A ni Tensei Suru (2022)
  • Saikin Yatotta Meido ga Ayashii (2022)
  • Itai no wa Iya nano de Bōgyoryoku ni Kyokufuri Shitai to Omoimasu. 2 (2023)
  • Maō Gakuin no Futekigōsha II (2023-nay
  • Masamune-kun's Revenge R (2023)
  • Lv1 Maō to One Room Yūsha (2023)
  • Ragna Crimson (2023)
  • Tearmoon Teikoku Monogatari (2023)
  • Dosanko Gyaru wa Namaramenkoi (2024)
  • Kimi to Boku no Saigo no Senjō, Arui wa Sekai ga Hajimaru Seisen (mùa 2, 2024)
  • Sasaki and Pichan (2024)
  • Yozakura-san Chi no Daisakusen (2024)
  • Princession Orchestra (2025)
Phim điện ảnh
  • Chaos;Child: Silent Sky (2017)
  • Fate/kaleid liner Prisma☆Illya Sekka no Chikai (2017)
  • Non Non Biyori Vacation (2018)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya: Licht - Namae no Nai Shoujo (2021)
  • Otome game no hametsu flag shika nai akuyaku reijō ni tensei shite shimatta... (2024)
OVA/ONA
  • Baka to Test to Shōkanjū: Matsuri (2011)
  • Kyou no Asuka Show (2012)
  • Otome wa Boku ni Koishiteru: Futari no Elder The Animation (2012)
  • (2012)
  • Strike Witches: Operation Victory Arrow (2014)
  • BONJOUR♪ Koiaji Pâtisserie (2014)
  • Imawa no Kuni no Alice (2014)
  • Strike the Blood: Valkyria no Ōkoku-hen (2015)
  • Tanaka-kun wa Itsumo Kedaruge(2016)
  • Strike the Blood II (2016)
  • Busō Shōjo Machiavellism (2017)
  • Fate/kaleid liner Prisma Illya: Prisma Phantasm (2019)
Có liên quan
  • CONNECT
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Sự Báo Thù Của Masamune Kun