Mật Danh K2 – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Mật danh K2 | |
---|---|
Thể loại | Ly kỳ Chính trị Hành động Lãng mạn |
Kịch bản | Jang Hyuk-rin |
Đạo diễn | Kwang Jung-hwan |
Diễn viên |
|
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ |
|
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Địa điểm |
|
Đơn vị sản xuất | HB Entertainment |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | tvN |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Phát sóng | 23 tháng 9 năm 2016 | – 12 tháng 11 năm 2016
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 더 케이투 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Deo Keitu |
McCune–Reischauer | Tŏ K'eit'u |
Mật danh K2 (Tiếng Hàn: 더 케이투, tựa phim tiếng Anh: The K2) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc được công chiếu năm 2016 với sự tham gia của các diễn viên Ji Chang-wook, Im Yoona và Song Yun-ah. Bộ phim được phát sóng trên kênh tvN vào thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần lúc 20:30 (KST) từ ngày 23 tháng 9 đến ngày 12 tháng 11 năm 2016.[1][2][3][4] ngoài ra được phát sóng tại 1 số quốc gia Việt Nam, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Malaysia, Philippines, Trung Quốc, Thái Lan, Israel và Hy Lạp.
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Je-ha (bí danh) (Ji Chang-wook) là một cựu lính đánh thuê cho công ty quân sự tư nhân Blackstone. Khi ở Iraq, anh đã bị vu oan tội giết Raniya, một người phụ nữ thường dân và cũng là người tình của anh. Vì vậy, anh đã bỏ trốn, trở về Hàn Quốc và tình cờ được mời làm vệ sĩ cho Choi Yoo-jin (Song Yoon-ah), chủ nhân của công ty an ninh tư nhân JSS Security và là phu nhân của một ứng cử viên Tổng thống Jang Se-joon (Jo Sung-ha). Anh đã nhận lời làm việc cho JSS với điều kiện là phải nhận được những nguồn lực cần thiết để trả thủ Park Kwan-soo (Kim Kap-soo),[5] một ứng cử viên khác và cũng là người đã ra lệnh giết Raniya trước đó. Je-ha được giao nhiệm vụ bảo vệ Go Ahn-na (Im Yoon-ah), con gái bí mật của Jang Se-joon người luôn bị đe dọa tính mạng bởi chính Yoo-jin, mẹ kế của cô. Ahn-na là một người đã sống ẩn dật suốt cuộc đời. Cô đã bắt đầu tin tưởng Je-ha sau khi gặp anh, người luôn quan tâm và bảo vệ cô bằng mọi giá. Tình yêu giữa họ dần nảy nở, khiến Je-ha rơi vào tình thế khó xử khi phải vừa hợp tác với Yoo-jin để thực hiện kế hoạch trả thù Park Kwan-soo, vừa phải bảo vệ tình yêu mới, An-na, trái ngược với nguyện vọng của Yoo-jin.
Một nhân vật quan trọng khác là anh trai cùng cha khác mẹ của Choi Yoo-jin, Choi Sung-won (Lee Jung-jin), người con trai của nhân tình và sau này là vợ kế của cha cô, là đối thủ cạnh tranh gay gắt của chị gái của mình. Hắn đã hợp tác với Park Kwan-soo để gây ra cái chết cho Jang Se-joon và Choi Yoo-jin nhưng cuối cùng cũng phải trả giá bằng mạng sống của mình dưới tay Kim Dong-mi (Shin Dong-mi), người trợ lý tận tụy (và tàn nhẫn) của Choi Yoo-jin. Je-ha cũng đạt được mục tiêu trả thù của mình nhờ việc Park tự sát vì những hành vi tàn ác của mình. Từ đó, Je-ha được minh oan. Bộ phim kết thúc với cảnh Je-ha và An-na ôm nhau ở nước ngoài, An-na hỏi Je-ha tên thật của anh và Je-ha sắp sửa tiết lộ.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Ji Chang-wook vai Kim Je-ha
- Im Yoona vai Go Ahn-na
- Song Yoon-ah vai Choi Yoo-jin
- Jo Sung-ha vai Jang Se-joon - Một ứng cử viên tổng thống và là bố của Ahnna.
- Kim Kap-soo vai Park Gwan-soo
Diễn viên phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Jung-jin vai Choi Sung-won[6]- Em trai cùng cha khác mẹ của Yoo-jin và là CEO hiện tại của Tập đoàn JB. Cả anh và chị gái đều có mâu thuẫn về phần lớn cổ phần của JSS Security và công ty gia đình của họ. Anh ta cũng liên tục cố gắng lôi kéo Je-ha tham gia cùng mình, tin rằng anh ta là một người có quyền lực, nhưng Je-ha liên tục từ chối, cho đến khi Sung-won buộc phải làm điều đó bằng vũ lực
- Shin Dong-mi vai Kim Dong-mi - thư ký riêng kiêm cánh tay phải của Yoo-jin, rất căm ghét Je-ha & đã cố gắng giết anh ta nhiều lần.
- Lee Ye-eun vai Jang Mi-ran - Cô là một trong những vệ sĩ cá nhân sát cánh cùng Je-ha để bảo vệ An-na, hoạt động với mật danh J4. Ban đầu cô ấy phải lòng Je-ha, nhưng sau đó đã nhận lời tỏ tình của Sung-gyu.
- Lee Jae-woo vai Kang Sung-gyu- Anh là một trong những vệ sĩ cá nhân làm việc cùng với Je-ha và Mi-ran để bảo vệ An-na, hoạt động với mật danh K1. Anh yêu Mi-ran, người sau này đã đáp lại tình cảm của anh.
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Joo Sae-byuk trong vai Người phụ nữ ngoại tình với Jang Se-joon (Tập 1)
- Son Tae-young trong vai Uhm Hye-rin, mẹ của An-na và là một cựu ngôi sao nổi tiếng
- Jo Hee-bong trong vai cảnh sát
- Sung Dong-il trong vai cảnh sát (Tập 3)
- Yoo Seung-mok trong vai Nghị sĩ Kim
- Lee Han-wi trong vai thư ký của Chủ tịch (Tập 10)
- Jo Dong-hyuk trong vai đội trưởng Đội đặc nhiệm JSS (Tập 8)
- Choi Jung-min
- Park Jung-sang
- Carson Allen trong vai Raniya- người yêu của Je-Ha khi làm nhiệm vụ cho quân đội Iraq, về sau bị sát hại
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim được viết kịch bản bởi Jang Hyuk-rin, cũng là người viết kịch bản cho Thiên tài lang băm, Reset và được đạo diễn bởi PD Kwak Jung-hwan của Săn nô lệ, Neighborhood Hero.[7][8]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]The K2 OST | |
---|---|
Album soundtrack của nhiều nghệ sĩ | |
Phát hành | 11 tháng 11 năm 2016 |
Thể loại | K-pop, nhạc phim |
Hãng đĩa | CJ E&M Music |
The K2 OST | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "The K2 Main Theme" | Nhiều nghệ sĩ | 6:45 |
2. | "Today" (오늘도) | Kim Bo-hyung | 3:44 |
3. | "Sometimes" (아주 가끔) | Yoo Sung-eun | 3:51 |
4. | "Amazing Grace" | Yoona | 2:13 |
5. | "Love You" | Min Kyung-hoon | 3:50 |
6. | "As If Time Has Stopped" (시간이 멈춘듯) | Park Kwang-sun | 4:57 |
7. | "Anemone" | Jan | 3:52 |
8. | "The Witch and the Girl" | Nhiều nghệ sĩ | 3:56 |
9. | "Mirror Mirror" | Yang Sun-mi | 2:52 |
10. | "Wolf Knight" | Yang Sun-mi | 4:44 |
11. | "Quando Corpus Morietur" | Nhiều nghệ sĩ | 5:01 |
12. | "Wolf's Song" | Yang Sun-mi | 3:30 |
13. | "Serenade" | Yang Sun-mi | 3:38 |
14. | "Witching Hour" | Nhiều nghệ sĩ | 2:40 |
15. | "The Witch's Advice" | Kim Min-young | 3:01 |
16. | "Der Rosenkavalier" | Nhiều nghệ sĩ | 4:59 |
17. | "Against All Odds" | Nhiều nghệ sĩ | 3:25 |
18. | "A Queen of the Forest" | Nhiều nghệ sĩ | 4:37 |
19. | "Anna`s Appassionata" | Nhiều nghệ sĩ | 3:11 |
20. | "Anemone" | Yang Sun-mi | 3:45 |
Tổng thời lượng: | 1:18:31 |
Tỷ suất người xem
[sửa | sửa mã nguồn]Trong bảng phía dưới, số màu xanh biểu thị tập có tỷ suất người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị tập có tỷ suất người xem cao nhất.
Tập | Ngày phát sóng | Tỷ suất người xem trung bình | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
TNMS Ratings[9] | AGB Nielsen[10] | |||||
Toàn quốc | Toàn quốc | Vùng thủ đô Seoul | ||||
1 | 23 tháng 9 năm 2016 | 4,2% | 3,225% | 3,257% | ||
2 | 24 tháng 9 năm 2016 | 4,9% | 3,396% | 3,821% | ||
3 | 30 tháng 9 năm 2016 | 4,6% | 4,390% | 4,743% | ||
4 | 1 tháng 10 năm 2016 | 5,4% | 3,948% | 3,936% | ||
5 | 7 tháng 10 năm 2016 | 5,2% | 4,622% | 4,820% | ||
6 | 8 tháng 10 năm 2016 | 5,6% | 6,636% | 8,489% | ||
7 | 14 tháng 10 năm 2016 | 6,1% | 5,059% | 5,343% | ||
8 | 15 tháng 10 năm 2016 | 6,4% | 5,707% | 7,410% | ||
9 | 21 tháng 10 năm 2016 | 4,6% | 4,849% | 5,410% | ||
10 | 22 tháng 10 năm 2016 | 5,2% | 5,646% | 6,688% | ||
11 | 28 tháng 10 năm 2016 | 4,5% | 4,932% | 5,817% | ||
12 | 29 tháng 10 năm 2016 | 5,0% | 5,369% | 5,717% | ||
13 | 4 tháng 11 năm 2016 | 4,5% | 4,489% | 5,210% | ||
14 | 5 tháng 11 năm 2016 | 5,4% | 4,574% | 5,279% | ||
15 | 11 tháng 11 năm 2016 | 5,2% | 5,523% | 6,538% | ||
16 | 12 tháng 11 năm 2016 | 5,1% | 5,467% | 6,537% |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Asia Artist Awards | Popularity Award, Actress | Im Yoon-ah | Đạt giải |
Asia Star Award, Actress | Đạt giải | |||
31st Korea's Best Dresser Swan Awards | Best Dressed Actress | Đạt giải | ||
Best Dressed Actor | Ji Chang-wook | Đạt giải | ||
2017 | 5th Annual DramaFever Awards | Best Bad Boy | Đạt giải | |
Best Villain | Song Yoon-ah | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ahn, Woorim. “Ji Chang Wook Confirms to Appear in 'K2'”. BNT News International. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.
- ^ Jin, Min-ji. “Ji Chang-wook confirms lead in 'K2'”. Korea JoongAng Daily. JoongAng Ilbo. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.
- ^ Jang, Hee-jeong. “tvN 측 "'THE K2' 제작 돌입, 내달 23일 첫방 확정"”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “지창욱ㆍ송윤아ㆍ윤아 tvN '더 케이투', 9월23일 첫 방송”. 연합뉴스. Truy cập 12 tháng 8 năm 2016.
- ^ “K2 (Korean Drama - 2016) - K2 @ HanCinema:: The Korean Movie and Drama Database”. HanCinema. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.
- ^ Jin, Min-ji. “Lee Jung-jin confirmed for 'K2'”. Korea JoongAng Daily. JoongAng Ilbo. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.
- ^ Park, Hyun-min. “지창욱도 tvN 진출하나…'K2' 주연 물망”. OSEN (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Park, Yoon-jin. “송윤아, 첫 케이블 드라마 진출작? "'K2' 검토 중"”. My Daily (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mật danh K2 trên HanCinema
Từ khóa » điệp Viên K2
-
Mật Danh K2 (2016) Full Vietsub – IQIYI
-
Mật Danh K2 | The K2 Thuyết Minh - VieON
-
Mật Danh K2 | Netflix
-
Xem Phim Mật Danh K2 Tập 01 - 2016 - [HD - Vietsub - Thuyết Minh]
-
Tag: The K2 - Kenh14
-
Top 19 Mật Danh K2 Tập 5 Vietsub Hay Nhất 2022
-
Khám Phá Video Phổ Biến Của điẹp Viên K2 | TikTok
-
Hội Nhiều Chữ - #REVIEW_PHIM: MẬT DANH K2 (THE K2) Thể...
-
The K2 (2016) Tập 1 Vietsub, The K2 (2016) - SubNhanh.Net
-
Mật Danh K2 – K2 2016 Trọn Bộ 16 Tập Vietsub Thuyết Minh
-
Top 20 Mật Danh K2 Tập 1 Mới Nhất 2022