Mẫu đơn Ghi Nợ Tiền Sử Dụng đất Và Hướng Dẫn Viết đơn Chi Tiết Nhất

Mục lục bài viết

  • 1 1. Đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là gì?
  • 2 2. Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất:
  • 3 3. Hướng dẫn viết đơn ghi nợ tiền sử dụng đất:
  • 4 4.  Quy định về tiền sử dụng đất:
    • 4.1 4.1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • 4.2 4.2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • 4.3 4.3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
    • 4.4 4.4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    • 4.5 4.5. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
    • 4.6 4.6. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:

1. Đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là gì?

Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là mẫu đơn do cá nhân, hộ gia đình lập ra gửi tới Phòng tài nguyên môi trường, Chi cục thuế về việc được ghi nợ tiền sử dụng đất do chưa có khả năng thanh toán tiền sử dụng đất cho Ngân sách nhà nước. Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất phải nêu rõ thông tin thửa đất, người làm đơn….

Đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là văn bản ghi chép lại những thông tin về người làm đơn, mảnh đất và lý do viết đơn. Ngoài ra, đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là căn cứ để Phòng tài nguyên môi trường, Chi cục thuế giải quyết việc ghi nợ tiền sử dụng đất. Khi nhận được đơn ghi nợ tiền sử dụng đất thì Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền phải tiếp nhận và giải quyết vấn đề ghi nợ đó của cá nhân.

2. Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————————

ĐƠN GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi:

– Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (huyện):……… (hoặc UBND xã, phường, thị trấn…..).

– Chi Cục thuế…

Thường trú:……

Tôi tên:……

Hiện Tôi đang lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc đang lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất) đối với khu đất có vị trí:

– Thửa đất số: ….; Tờ đồ số: ………… theo bản đồ ………;

– Địa chỉ tại: ….

– Địa chỉ cũ (nếu có):……

Do gia đình chúng tôi chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước nên kính đề nghị Quý cơ quan chấp thuận cho gia đình chúng tôi được ghi nợ tiền sử dụng đất.

Khi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính có quy định khác, tôi cam kết sẽ thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Người làm đơn

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn viết đơn ghi nợ tiền sử dụng đất:

Phần kính gửi của đơn ghi nợ tiền sử dụng đất thì người làm đơn phải ghi cụ thể Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền xem xét ( Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (huyện), Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn, Chi Cục thuế).

Phần nội dung của đơn ghi nợ tiền sử dụng đất thì yêu cầu người làm đơn phải cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết nhất những thông tin cá nhân, thửa đất, địa chỉ và lý do tại sao phải ghi nợ tiền sử dụng đất.

Cuối đơn ghi nợ tiền sử dụng đất người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.

4.  Quy định về tiền sử dụng đất:

Căn cứ vào những quy định của Luật đất đai 2013 ta có thể thấy như sau:

4.1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;

+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;

+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013.

4.2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

4.3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:

– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

–  Mục đích sử dụng đất;

– Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai 2013; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.

4.4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp.

4.5. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất:

+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

+ Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.

+ Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

4.6. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:

+ Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

+ Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.

+ Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai 2013.

– Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

– Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ- CP.

Từ khóa » đơn Ghi Nợ Tiền Sử Dụng đất