Mẫu Giấy Rút Dự Toán Bổ Sung Từ Ngân Sách Cấp Trên (Mẫu C2-11a/NS)

Ngân sách là kế hoạch thu và chi được xác định từ trước của các tác nhân kinh tế như hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, theo đó thì việc rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên cũng cần dược thực hiện theo các quy định của pháp luật và kèm theo Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên (Mẫu C2-11a/NS) theo quy định. Để rõ hơn về thông tin chi tiết mời bạn đọc theo dõi bài viết đươi đây của chúng tôi

Căn cứ pháp lý: thông tư Số: 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên là gì? 

– Ngân sách là kế hoạch thu và chi được xác định từ trước của các tác nhân kinh tế như hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ

– Mục đích của ngân sách:

+ Cung cấp các thông tin dự đoán về những khoản thu và chi đã được dự kiến từ trước. Việc phân bổ ngân sách hiệu quả có ý nghĩa to lớn đối với tài chính của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa việc tính toán từ trước sẽ giúp chúng ta biết được các khoản mục đầu tư cũng như dòng tiền được phân bổ ra sao?

+ Ngân sách cũng được xem như một khoản quỹ của dự án giúp kích hoạt các các hoạt động tài chính diễn ra đúng kế hoạch.

+ Ngân sách cũng tạo cơ hội cho việc phối hợp hoạt động thể hiện được tinh thần làm việc cao, có trách nhiệm của tập thể trong doanh nghiệp. Quá trình kiểm soát hay hoạch định sẽ có sự hiện diện bởi nhiều bộ phận của doanh nghiệp từ cấp cao cho đến cấp dưới. Điều này sẽ giúp các cá nhân có cơ hội trao đổi học tập.

Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên là mẫu dùng để rút tiền từ ngân sách về. Mẫu gồm các thông tin như: Mã NDKT, mã chương, Mã ngành KT, Mã CTMT, DA…..

2. Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên để làm gì? 

Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên (Mẫu C2-11a/NS) để rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên gui lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

3. Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên theo mẫu C2-11a/NS.

Mẫu số C211/NS

(Theo TT số 19/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Số: …….. Năm NS:

Không ghi vào khu vực này

GIẤY RÚT DỰ TOÁN BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CP TRÊN

Căn cứ dự toán NS ……………………. bổ sung cho NS …………..

Đề nghị KBNN: …………………………………………………….

Chi NS (cấp) …………………. Tài khoản ……………………….

theo chi tiết:

PHẦN KBNN GHI
Nợ TK: ………………………….

Có TK: ………………………….

Mã ĐBHC: ……………………..

Diễn giải Mã NDKT Mã chương Mã ngành KT Mã CTMT, DA Mã nguồn NSNN Số tiền
1. Bổ sung cân đối ngân sách
2. Bổ sung có mục tiêu
Tổng cộng (1+2):

Đồng thời hạch toán số thu bổ sung cho NS (cấp) ……….. Mã TCNS: ……………… theo chi tiết sau:

Diễn giải Mã NDKT Mã chương Số tiền
1. Bổ sung cân đối ngân sách
2. Bổ sung có mục tiêu
Tổng cộng (1+2):

Tổng số tiền ghi bằng chữ: ………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

CƠ QUAN TÀI CHÍNH/UBND CP XÃ

Ngày … tháng … năm …..

KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, ghi họ tên)

THỦ TRƯỞNG

(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Ngày … tháng … năm …

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

GIÁM ĐỐC

4. Hướng dẫn làm Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên.

– Ghi đầy đủ các thông tin về Mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên

– Ghi rõ hạch toán số thu bổ sung cho NS

– Về Tổng số tiền ghi bằng chữ: và bằng số

5. Một số quy định của pháp luật về rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên 

Căn cứ pháp lý: thông tư Số: 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021

Tai Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí: 

1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:

Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:

a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương theo quy định tại Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;

c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.

2. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2021, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:

a) Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;

b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.

3. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.

4. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:

a) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như sau:

– Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.

– Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

b) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách trung ương, Bộ Tài chính sẽ thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi theo quy định.

5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:

a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;

b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;

c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.

Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.

7. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Tài chính.

Như vậy, việc rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên đã được quy định roc ràng và cụ thể là Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính,  Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính

Từ khóa » Giấy Rút Dự Toán Ngân Sách Nhà Nước