Mẫu Giấy Uỷ Quyền Lấy Sổ Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất Năm 2022

Mục lục bài viết

  • 1 1. Mẫu giấy ủy quyền lấy sổ bảo hiểm xã hội:
  • 2 2. Thủ tục nhận sổ bảo hiểm xã hội thay:
  • 3 3. Thời hạn trả sổ bảo hiểm cho người lao động:
  • 4 4. Nghỉ việc nhưng công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội:

1. Mẫu giấy ủy quyền lấy sổ bảo hiểm xã hội:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN LẤY SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015;

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Hôm nay, ngày…tháng…năm…tại…

Chúng tôi gồm các bên sau đây:

I. Bên ủy quyền:

Họ và tên:…

Ngày tháng năm sinh:…

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân:…

Ngày cấp:…Nơi cấp:

Địa chỉ thường trú:…

Số điện thoại liên hệ:…

II. Bên được ủy quyền:

Họ và tên:…

Ngày tháng năm sinh:…

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân:…

Ngày cấp:…Nơi cấp:…

Địa chỉ thường trú:…

Số điện thoại liên hệ:…

III. Nội dung ủy quyền:

1. Bên ủy quyền là ông/bà…ủy quyền cho ông/bà…lấy sổ bảo hiểm xã hội với những thông tin sau:

– Nơi lấy sổ:…

– Sổ bảo hiểm xã hội mang tên của ông/bà:…

– Số sổ bảo hiểm xã hội:…

– Nơi cấp sổ bảo hiểm xã hội:…

– Ngày tháng năm được cấp sổ bảo hiểm xã hội:…

2. Liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận chế độ:…

IV. Thời hạn ủy quyền:

V. Cam kết thực hiện

Kể từ ngày giấy ủy quyền này được chứng thực, bên được ủy quyền có đầy đủ quyền để lấy sổ bảo hiểm xã hội. Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng nghĩa vụ đi lấy sổ bảo hiểm xã hội cho bên ủy quyền đúng thời gian và địa điểm như đã thỏa thuận và không lấy bất kì khoản phí nào từ bên ủy quyền.

Hai bên cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết trong giấy ủy quyền

Nếu xảy ra tranh chấp, hai bên sẽ tự giải quyết trên cơ sở thỏa thuận và thiện chí.

…ngày…tháng…năm…

Chứng thực của UBND cấp xã                  Bên ủy quyền                          Bên được ủy quyền

(Ký, ghi rõ họ tên)                                     (Ký, ghi rõ họ tên)                          (Ký, ghi rõ họ tên)

2. Thủ tục nhận sổ bảo hiểm xã hội thay:

Hồ sơ để nhận sổ bảo hiểm thay bao gồm:

– Những giấy tờ tùy thân của người ủy quyền: giấy chứng minh nhân dân hoặc công cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, sổ hộ khẩu.

– Những giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền: giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, hộ khẩu

– Giấy ủy quyền nhận sổ bảo hiểm xã hội

Khi đến công ty để lấy sổ bảo hiểm xã hội, người được ủy quyền phải tiến hành trình ra các giấy tờ tùy thân của mình và giấy ủy quyền được bên người có sổ bảo hiểm xã hội ủy quyền đi lấy sổ. Khi kí vào mục người nhận cần ghi rõ người đại diện và kí đầy đủ họ và tên.

3. Thời hạn trả sổ bảo hiểm cho người lao động:

Tóm tắt câu hỏi: 

Xin chào luật sư, Tôi có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi.Tôi là công nhân thợ hàn điện của 1 công ty cổ phần hóa, năm nay tôi bước sang tuổi 49 đã đóng đủ 25 năm bảo hiểm vì điều kiện sức khỏe tôi đã làm đơn xin về hưu trước tuổi nộp cho công ty. Tháng 10 năm 2023 công ty đã cho tôi đi giám định mất 61% sức khỏe. Tháng 11 năm 2023 công ty chấm dứt hợp lao động với tôi. Đến nay tháng 12 năm 2023 công ty chưa chốt hết sổ bảo hiểm nên tôi chưa có sổ hưu, từ lúc chấm dứt hợp đồng tôi được hưởng chế độ gì. Vậy giờ tôi muốn hỏi tư vấn pháp luật tôi phải làm gì và đơn từ như thế nào để tôi sớm được hưởng chế độ hưu trí? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Điều 48 Bộ luật Lao động quy định: Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày

Dó đó, nếu người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải tiến hành làm thủ tục xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (chốt sổ bảo hiểm xã hội) và trả lại sổ cho người lao động để hoàn tất thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng thời gian quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là trái với quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội,….

Vì vậy, nếu người lao động có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ việc trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, người lao động có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án hoặc tố cáo tới Phòng lao động thương binh – xã hội nơi công ty có trụ sở để được giải quyết.

4. Nghỉ việc nhưng công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin Luật sư tư vấn giúp vấn đề sau. Trước đây, tôi có làm cho công ty 100% vốn Nhật được 10 năm, vì bận việc gia đình nên tôi có làm đơn xin nghỉ tại công ty. Khi tôi liên lạc với công ty để nhận tiền trợ cấp thôi việc và sổ bảo hiểm thì công ty trả lời là do công ty đang kiện tôi nên công ty không trả. Nhưng đến nay đã hơn 1 năm, tôi chờ hoài không thấy kiện tụng gì. Vậy xin Luật sư cho biết công ty làm như vậy có đúng luật hay không? Tôi phải đợi trong thời gian bao lâu thì mới giải quyết được vấn đề này? Công ty có quyền giữ sổ bảo hiểm của tôi trong bao nhiêu lâu? Xin luật sư tư vấn và hướng dẫn giúp!

Luật sư tư vấn:

* Vấn đề trợ cấp thôi việc khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc cho công ty được 10 năm, do vậy, có thể suy đoán hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2019:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động.

Do bạn không nói rõ bạn có tuân thủ thời hạn báo trước hay không nên có thể chia ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Trước khi nghỉ việc, bạn đã báo trước cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày thì bạn sẽ được trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019: 

– Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp 2: Bạn nghỉ việc mà không báo trước cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và nghĩa vụ của bạn được quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 như sau:

 Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động năm 2019.

* Nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Vì vậy, việc công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn trong thời gian hơn 1 năm là không đúng với quy định của pháp luật. Công ty chỉ có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn trong thời 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 30 ngày. Vì vậy, để đòi lại sổ bảo hiểm xã hội cũng như đòi hỏi các quyền lợi chính đáng khác, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Ban giám đốc công ty yêu cầu giải quyết. Trường hợp không thể giải quyết được, bạn có quyền gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty đóng trụ sở hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết. 

Từ khóa » Giấy ủy Quyền Nhận Bảo Hiểm Xã Hội