Mẫu Quy ước Thôn, Bản, Tổ Dân Phố Văn Hóa

Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóaMẫu quy ước khu dân cư năm 2024Tải về Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm Mua ngay Từ 69.000đ

Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa - Văn hóa làng, bản, thôn, xóm là nét truyền thống lâu đời của dân tộc Việt nam, trải qua bao đời nay, những thuần phong mỹ tục của văn hóa thôn, bản được tổ tiên chúng ta gìn giữ, bảo tồn, phát huy và xây dựng. Hoatieu.vn xin mời bạn tham khảo mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa mới nhất tại đây.

Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024

  • 1. Quy ước thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa là gì? 
  • 2. Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
  • 3. Mẫu hương ước của thôn, hương ước của tổ dân phố
  • 4. Mẫu quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố văn hóa mới nhất
  • 5. Mẫu quy ước khu dân cư 
  • 6. Hương ước làng văn hóa
  • 7. Hướng dẫn viết mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hoá

1. Quy ước thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa là gì?

Quy ước thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa là văn bản gồm các quy định, hướng dẫn người dân ở thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị văn hóa, tập quán, phong tục và các nguyên tắc đạo đức cộng đồng nói chung. Quy ước ra đời được thông báo đến toàn thể quần chúng nhân dân với mục đích xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tôn trọng lẫn nhau, duy trì và giữ gìn nét đẹp truyền thống mang bản sắc riêng của địa phương và xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, hướng người dân sống và học tập, làm việc theo pháp luật Nhà nước.

Nội dung của quy ước do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố, khu phố họp bàn quyết định, liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội, phát triển kinh tế - xã hội; lưu giữ các giá trị truyền thống tốt đẹp và loại bỏ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phù hợp với hoàn cảnh của từng cộng đồng dân cư.

Quy ước thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa được soạn thảo văn bản để quy ước các điều về thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa dựa trên các quy định của pháp luật, có chữ ký xác nhận của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, có đóng dấu giáp lai của UBND cấp huyện để chứng minh các quy ước đã được pháp luật công nhận, người dân cần thực hiện theo quy ước đã được thống nhất quy định.

Ngày nay, việc ban hành quy ước thôn, bản, tổ dân phố về văn hóa có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ và bảo tồn giá trị văn hóa độc đáo và quý báu của cộng đồng; thúc đẩy tương thân, tương ái và sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động văn hóa, giáo dục và giải trí có ích, đồng thời góp phần xây dựng một môi trường sống tiến bộ hơn. Đồng thời, đưa ra biện pháp hỗ trợ phát triển bền vững, như bảo vệ môi trường, thúc đẩy kinh tế cộng đồng và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội...

Với vai trò quan trọng của mình, văn bản quy ước thôn, bản, tổ dân phố về văn hóa cần được thể hiện bằng hình thức văn bản, sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt, được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp trình độ nhận thức và văn hóa của nhân dân trong thôn (bản, tổ dân phố).

Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định. Mỗi thôn (bản, tổ dân phố) chỉ xây dựng 01 bản hương ước.

Trong bài viết, HoaTieu xin mời bạn tham khảo mẫu hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố, khu dân cư,.... 2024 mới nhất, các bạn có thể tải về mẫu đơn file word, pdf để tiện sử dụng hoặc trực tiếp chỉnh sửa trên trang các mẫu dưới đây:

  • Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
  • Mẫu hương ước của thôn, hương ước của tổ dân phố
  • Mẫu quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố văn hóa mới nhất
  • Mẫu quy ước khu dân cư
  • Hương ước làng văn hóa

2. Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa

Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa được coi như là một bản nội quy của xóm, thôn, tổ dân phố. Nhằm giúp điều chỉnh, phát triển, duy trì và giữ gìn nét đẹp truyền thống, bản sắc riêng của từng khu vực địa phương. Hoatieu xin mời các bạn tham khảo mẫu dưới đây:

Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024

MẪU QUY ƯỚC THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ

(Ban hành kèm theo Quyết định ……………… của Ủy ban nhân dân …………)

UBND XÃ/PHƯỜNG/ THỊ TRẤN THÔN/ BẢN/ TỔ DÂN PHỐ--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Địa danh cấp xã, ngày... tháng... năm...

QUY ƯỚC

THÔN/BẢN/TỔ DÂN PHỐ ......XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN.....HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ..... TỈNH/TP ………..

(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử thành lập, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, các hoạt động kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế của thôn, bản,tổ dân phố).

Nhằm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; góp phần tập hợp nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Thôn, bản, tổ dân phố (....) xây dựng Quy ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:

1. Về phát triển kinh tế

- Tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong thôn, bản, tổ dân phố (....) tích cực tăng gia sản xuất phát triển kinh tế để nâng cao mức sống gia đình, đồng thời giúp đỡ các hộ gia đình xung quanh vươn lên để không còn hộ đói nghèo,

- Mọi gia đình, cá nhân tích cực lao động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả lao động.

- Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, phát triển ngành nghề và mọi hình thức làm kinh tế nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

2. Về bảo vệ công trình công cộng

- Tất cả mọi người tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tích cực đóng góp công sức lao động để xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình công cộng trên địa bàn.

- Các khoản đóng góp xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí thực hiện.

- Các hộ gia đình, cá nhân cùng có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng như: trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị, trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thóat nước và các công trình khác.

3. Về giáo dục, y tế

- Tất cả trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục được đi học, không để con em bỏ học;

- Tích cực xây dựng phong trào “Gia đình học tập; “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.

- Những người thuộc trường hợp sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc phải được tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế theo quy định của cơ quan y tế. Thực hiện tốt các chương trình Y tế - Dân số trên địa bàn.

- Khi bị ốm, mọi người phải đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế và không dùng các biện pháp cúng bái thay thế việc chữa trị y học.

4. Văn hóa, xã hội

- Thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tham gia đầy đủ các hoạt động trong ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hàng năm.

- Tất cả các gia đình treo cờ Tổ quốc vào các ngày lễ, tết theo quy định.

- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do Thôn, bản, tổ dân phố hoặc các cơ quan, đơn vị khác tổ chức trên địa bàn.

- Mọi người trong gia đình có trách nhiệm quan tâm, thương yêu, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; nam nữ bình đẳng, không có bạo lực gia đình.

- Vợ chồng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

- Trước khi tổ chức lễ cưới, các đôi nam nữ phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định.

- Không tảo hôn (lấy vợ, lấy chồng trước độ tuổi quy định); không kết hôn cận huyết thống (giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời) và ép gả hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

- Việc cưới, hỏi phải phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của từng dân tộc và hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình, đảm bảo tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, hạn chế các tục lệ không cần thiết.

- Khi có người qua đời, người thân trong gia đình phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử, tổ chức lễ tang và chôn cất theo quy định, đảm bảo chu đáo, tiết kiệm và văn minh.

- Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luật, không theo hoặc tham gia truyền bá đạo chưa được Nhà nước công nhận.

- Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, bảo đảm phát huy truyền thống văn hóa. Không hoạt động mê tín dị đoan.

5. Về giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh

- Mọi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong thôn, bản, tổ dân phố; không được vứt rác hoặc xả các loại nước thải ra nơi công cộng; xác động vật chết phải được chôn lấp hoặc tiêu hủy, không được vứt xuống sông, suối, mương, cống gây ô nhiễm môi trường;

- Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân, phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tẩm màn và tiêm phòng đúng định kỳ.

- Không thả rông gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu dân cư. Khi chăn nuôi phải tiêm phòng đầy đủ cho gia súc, gia cầm. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố để được hướng dẫn khử trùng, tiêu hủy tránh lây lan dịch bệnh.

6. Về bảo vệ và phát triển rừng

- Mọi người tích cực tham gia trồng rừng và bảo vệ cây xanh; trồng và bảo vệ phát triển rừng, tích cực và tự nguyện tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng,

- Không chặt phá rừng, phát nương trái phép; không khai thác, săn bắn, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép động vật rừng, lâm sản, thảo mộc và cây dược liệu quý.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo với những người có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

7. Về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, bản, tổ dân phố. Không nói và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Không gây rối làm mất trật tự, mất đoàn kết; không sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, các chất ma túy; không trồng cây thuốc phiện, các loại cây có chứa chất ma túy; không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá; không đánh bạc, không tổ chức đánh bạc, chứa bạc.

- Các hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm và các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, mại dâm, ma túy, cờ bạc, rượu chè.

- Chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông; không điều khiển mô tô, xe gắn máy, ô tô khi đã uống rượu, bia; khi điều khiển các loại phương tiện xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không chở quá số người quy định.

- Các hộ gia đình và cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, giữ gìn, không được tự ý hoặc lôi kéo, xúi dục người khác tham gia phá hủy, rỡ bỏ các công trình quốc phòng xây dựng trên địa bàn.

- Tổ hòa giải ở thôn, bản tổ, dân phố tăng cường hòa giải các tranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân, gia đình nếu thuộc phạm vi hòa giải của Tổ hòa giải. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị… của công dân phải gửi đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, không gửi đơn vượt cấp; không lôi kéo người khác khiếu kiện.

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú theo pháp luật hiện hành.

- Khai báo và đăng ký kịp thời các thay đổi về nhân khẩu, hộ tịch khi có các việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.

8. Về phòng chống cháy, nổ

- Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy.

- Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn. Chấp hành nghiêm các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện.

* Lưu ý:

- Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn để có những quy định phù hợp, nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản nêu trên.

- Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù.

- Những nội dung được quy định tại các mục nêu cần được quy định linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn của từng thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư. Ví dụ: Đối với vùng đồng bào dân tộc Thái nên bổ sung thêm nội dung "Không để gia súc dưới gầm sàn"; đối với các thôn, bản, tổ dân phố ở nông thôn vùng thấp quy định thêm nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để phơi rơm rạ và các loại nông sản khác"; đối với tổ dân phố tại khu đô thị bổ sung nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để kinh doanh, để vật liệu xây dựng"...

9. Về thực hiện Quy ước

- Quy ước thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố (....) được hội nghị toàn thể nhân dân nhất trí thông qua.

- Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn, bản, tổ dân phố hoặc theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố quyết định và phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về hương ước, quy ước..

- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, toàn thể các hộ gia đình, nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy ước này./.

Trưởng Thôn (Bản, tổ dân phố)

(Chữ ký)

(Họ và tên)

Trưởng ban Công tác Mặt trận

(Chữ ký)

(Họ và tên)

Bí thư Chi bộ

(Chữ ký)

(Họ và tên)

3. Mẫu hương ước của thôn, hương ước của tổ dân phố

Mẫu hương ước của thôn hay mẫu hương ước của tổ dân phố được sử dụng để ban hành, thông báo về các quy tắc xử sự trên địa bàn thôn, tổ dân phố. Mời các bạn tham khảo mẫu dưới đây:

LỜI NÓI ĐẦU

Văn hóa làng, bản, thôn, xóm là nét truyền thống lâu đời của dân tộc Việt nam, trải qua bao đời nay, những thuần phong mỹ tục của văn hóa thôn, bản được tổ tiên chúng ta gìn giữ, bảo tồn, phát huy và xây dựng. Hơn bao giờ hết truyền thống đó đã và đang được Nhà nước ta quan tâm vun đắp bằng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

Nhằm giữ gìn và phát huy những thuần phong mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng thôn .............. ngày càng phát triển ấm no, hạnh phúc, văn minh, tiến bộ, nhân dân thôn .............. bàn bạc thống nhất xây dựng hương ước với các nội dụng cụ thể như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Hương ước này quy định về các chuẩn mực xử sự của các hộ gia đình, cá nhân trong thôn .............., xã ............, huyện .............., tỉnh ............. về phát triển kinh tế - xã hội, về nếp sống văn hóa, quy định về việc cưới, việc tang, việc lễ, hội; quy định về an ninh, trật tự, quy định về bảo vệ các công trình công cộng, vệ sinh môi trường, bảo vệ rừng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thôn .............. không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều phải chấp hành tốt các điều khoản trong bản Hương ước này.

Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm những quy định của Hương ước thì tùy vào mức độ nặng nhẹ mà cộng đồng thôn cảnh cáo hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Chương II

PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 3. Về phát triển kinh tế

  1. Mỗi hộ dân trong thôn hăng hái thi đua làm giàu chính đáng bằng sức lao động; phải tuyệt đối chấp hành kế hoạch thời vụ gieo trồng và theo từng chủng loại giống và chất đất. Tăng cường các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây con có năng suất cao theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, tạo công ăn việc làm để tăng thêm thu nhập cho người dân
  2. Khuyến khích phát triển và duy trì các nghề truyền thống, dệt vải thổ cẩm, đan lát và các nghề thủ công để tăng thu nhập góp phần thực hiện việc xóa đói giảm nghèo. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân phải gắn với việc bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội.
  3. Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo đúng quy định.
  4. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật.
  1. Thực hiện nghiêm và đầy đủ các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; không sử dụng chất cấm, hóa chất phụ gia ngoài danh sách cho phép, nguyên liệu, hóa chất phụ gia không có nguồn gốc rõ ràng trong sản xuất; áp dụng các quy trình sản xuất sạch, ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt.

Điều 4. Về xây dựng và bảo vệ cơ sở hạ tầng

  1. Các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung của thôn phải được bàn bạc thống nhất trong thôn thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí. Khi các hộ gia đình, cá nhân đã nhất trí thì phải nghiêm túc tuân thủ, đóng góp kịp thời, tránh không thực hiện làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình hoặc chương trình chung.
  2. Mọi người trong thôn phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng của thôn như: Trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thóat nước và các công trình khác.
  3. Các công trình và tài sản phúc lợi tập thể, các trục đường giao thông, mương máng, không ai được sửa đổi lấn chiếm. Không được viết, vẽ bậy, bôi bẩn lên tường nhà, tường bao và những nơi công cộng khác. Ai vi phạm thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và cơ quan có thẩm quyền xử lý.
  4. Nghiêm cấm việc đào, phá và lấy đất gần đường trục, cầu cống để bảo vệ đường giao thông trong thôn và các tuyến đường chung trên địa bàn thôn, không để các loại vật liệu trên đường làm cản trở giao thông đi lại và ảnh hưởng đến tuổi thọ của đường.

Điều 5. Về xây dựng nông thôn mới

  1. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để mọi người dân trong thôn đồng lòng xây dựng thôn khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện, có nếp sống văn hóa, môi trường văn minh, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Do đó mọi người trong thôn phải gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
  2. Tất cả mọi người trong thôn đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình. Đóng góp công sức và tiền của vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi cá nhân, hộ gia đình.

Chương III

XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN hóa

Điều 6. Xây dựng gia đình văn hóa

  1. Mỗi hộ gia đình trong thôn phải tôn trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ Đảng, sự quản lý của Ban Quản lý thôn, Ban vận động thôn. Chấp hành tốt quy định sinh hoạt của thôn về hội họp. Chủ hộ phải tham gia họp, nếu bận phải cử người trong gia đình đi thay (người đi họp thay phải từ 18 tuổi trở lên) trừ trường hợp ốm đau, bất khả kháng.
  2. Trong họ tộc phải xưng hô, ứng xử phân biệt ngôi, thứ, vai, cành rõ ràng, nói năng khiêm tốn, nhẹ nhàng, lễ phép, có trưởng họ duy trì điều hành. Những quy định của họ tộc phải phù hợp với quy định của pháp luật.
  3. Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động hoà giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa.
  4. Vợ, chồng sống chung thủy, hòa thuận, bình đẳng, tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong mọi công việc. Có trách nhiệm nuôi dạy con cái và tạo điều kiện cho con cái phát triển cả về mặt thể lực và trí lực, chịu trách nhiệm đối với hành vi của con cái khi con cái chưa đến tuổi thành niên. Cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Con cháu hiếu thảo, kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Ông, bà sống gương mẫu, chăm lo, dạy bảo con, cháu trở thành người có ích cho xã hội.
  5. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh từ 1 đến 2 con, con thứ nhất cách con thứ hai từ 3 đến 5 năm trở lên để nuôi dạy con tốt, không nên sinh con thứ 3. Độ tuổi sinh đẻ nên từ 22 tuổi đến 35 tuổi. Mỗi cặp vợ, chồng chủ động, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai để thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
  6. Xây dựng kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên.
  7. Hàng năm phấn đấu đạt 70% trở lên số hộ trong thôn đạt danh hiệu Gia đình văn hóa, 60% trở lên gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa ba năm liên tục.

Điều 7. Đoàn kết dân tộc, thực hiện chính sách tôn giáo

  1. Mỗi cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Trong cộng đồng dân cư quan hệ các họ tộc phải đoàn kết, hòa thuận, không được chia bè phái, giao tiếp, ứng xử, chào hỏi mặn mà, nhẹ nhàng, vui vẻ, giữ gìn tình đoàn kết xóm giềng. Sống văn minh, lành mạnh, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn; tôn trọng quyền lợi cuộc sống riêng của mỗi gia đình, giải quyết tốt các mâu thuẫn trong gia đình và cộng đồng dân cư bằng hình thức hòa giải, dựa trên tinh thần với xây dựng tình làng nghĩa xóm chân thành, thẳng thắn, tế nhị, trung thực, dân chủ và bình đẳng và không để mâu thuẫn kéo dài ảnh hướng đến tình cảm gia đình, họ tộc trong cộng đồng dân cư.
  2. Mọi người đều được tự do tín ngưỡng, tuy nhiên không được lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền và học đạo trái phép; tuyên truyền, chống phá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, gây mất đoàn kết, trật tự trị an trong thôn.
  3. Đấu tranh không khoan nhượng đối với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan, kích động chống phá chính quyền, gây mâu thuẫn, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
  4. Quan tâm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người tàn tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người nghèo có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 8. Giáo dục, chăm sóc bà mẹ và trẻ em

  1. Người mẹ trong thời kỳ mang thai cần đi khám thai, được tiêm phòng uốn ván và uống viên sắt đầy đủ. Khi sinh con nên đến cơ sở y tế. Trường hợp nếu sinh con ở nhà phải mời bà đỡ đã được đào tạo hoặc nhân viên y tế thôn bản để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.
  1. Trẻ em phải được tiêm chủng đầy đủ, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất trong khả năng của mỗi gia đình để trẻ em không bị suy dinh dưỡng.
  2. Các hộ gia đình có con, em trong độ tuổi đi học phải tạo điều kiện để con, em đến trường học tập. Không được để con, em bỏ học giữa chừng. Ông, bà, cha, mẹ phải có trách nhiệm cùng nhà trường theo dõi, dạy dỗ con cháu học tập, rèn luyện đạt kết quả cao.
  3. Nếu hộ gia đình nào để con, em bỏ học hoặc không cho con em đi học đúng độ tuổi quy định sẽ bị nhắc nhở, phê bình trước cuộc họp toàn thôn.
  4. Nghiêm cấm hộ gia đình vi phạm quyền trẻ em, vi phạm pháp luật. Không để trẻ em bị lạm dụng tình dục, trẻ em tham gia lao động nặng nhọc, độc hại và bị ảnh hưởng các tệ nạn xã hội khác.
  1. Vận động phong trào khuyến học, khuyến tài, động viên những em học giỏi, giúp đỡ các em nghèo đến trường và học lên các bậc cao hơn. Hàng năm tổ chức tặng quà cho các cháu học giỏi, các cháu thi đậu đại học, cao đẳng thuộc hộ nghèo.

Điều 9. Văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao

  1. Các hộ gia đình phải tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình được xem các buổi diễn văn nghệ, diễn đàn; đọc sách báo, nghe đài phát thanh, theo dõi truyền hình; tham gia sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi của mình để rèn luyện sức khỏe, tìm hiểu thế giới, phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
  2. Thôn xây dựng một đội văn nghệ không chuyên, một đội bóng đá, một đội bóng chuyền trong đó chi đoàn thanh niên thôn là lực lượng nòng cốt để tham gia các cuộc thi văn nghê, thể dục, thể thao do xã, huyện, tỉnh tổ chức.
  3. Hàng năm vào dịp các ngày lễ, tết thôn tổ chức các cuộc vui chơi, giải trí, thi văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện thực tế của địa phương.
  4. Nghiêm cấm việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng các loại văn hóa phẩm đồi trụy, mê tín, dị đoan và kích động bạo lực.

Điều 10. Phòng chống hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong sinh hoạt văn hóa tâm linh

  1. Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, tổ chức hiếu, hỷ, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, đảm bảo phát huy truyền thống văn hóa. Trường hợp gia đình có người ốm, đau phải đưa đi chữa trị tại các cơ sở ý tế, không dùng các biện pháp cúng bái thay thế cho phương pháp chữa trị y học.
  1. Cấm việc lợi dụng các sinh hoạt văn hóa tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan. Người nào vi phạm bị khiển trách, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thôn và lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật.

Điều 11. Thực hiện bình đẳng giới, phòng và chống bạo lực gia đình

  1. Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới, phòng và chống bạo lực gia đình. Các cá nhân, đặc biệt là nam giới cần tích cực chủ động tham gia các phong trào xã hội ở địa phương, sinh hoạt câu lạc bộ, học tập kiến thức về gia đình, về bình đẳng giới, các quyền của phụ nữ và phòng chống bạo lực trong gia đình thông qua truyền thông. Bản thân người phụ nữ cần hiểu được quyền và trách nhiệm của mình trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình. Cần có kiến thức cũng như kỹ năng phòng tránh, tự bảo vệ mình và các con trước khi có sự trợ giúp từ phía các đoàn thể xã hội.
  1. Giáo dục các thành viên trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình; thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
  2. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.

Điều 12. Việc cưới

  1. Tổ chức việc cưới phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên). Trước khi tổ chức lễ cưới đôi nam nữ phải đến Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
  2. Tổ chức đám cưới trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán và hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, gây lãng phí, hạn chế cỗ bàn, hạn chế các tục lệ không cần thiết. Không thách cưới dưới mọi hình thức (tiền mặt hoặc vật chất khác), không tổ chức ăn uống linh đình mang tính vụ lợi. Khuyến khích tổ chức lễ cưới hỏi theo nếp sống mới, tổ chức hình thức cưới tiệc trà, văn nghệ, không dùng thuốc lá để tiếp khách.
  1. Trong đám cưới không uống rượu say. Không sử dụng các thiết bị âm thanh gây tiếng ồn vượt quá mức quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến xung quanh và trật tự công cộng. Không mở loa đài, băng đĩa nhạc sau 22 giờ và trước 5 giờ sáng.
  2. Không được dựng rạp xuống lòng đường (đối với các thôn có tuyến đường tỉnh lộ, đường quốc gia chạy qua) gây mất an toàn và mỹ quan.

Điều 13. Việc tang

  1. Khi có người qua đời gia đình có trách nhiệm thông báo với Trưởng thôn để thôn thông báo cho nhân dân trong thôn biết và gia đình có người chết phải đến UBND xã để làm thủ tục đăng ký khai tử. Khi nhận được thông báo các hộ gia đình tranh thủ bố trí người đến giúp đỡ gia đình có tang khâm liệm, chuẩn bị mọi thứ cho tang lễ. Nêu cao tinh thần tương trợ, giúp đỡ tang chủ về vật chất (tùy vào lòng hảo tâm) và tinh thần để tang chủ bớt khó khăn.
  2. Người chết không để quá 48 giờ. Trường hợp chết vì bệnh truyền nhiễm không để quá 24 giờ. Người “qua đời” được chôn cất đúng nơi quy định. Khuyến khích người dân sử dụng hình thức an táng là hỏa táng.
  3. Việc tổ chức tang lễ chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn hóa và hoàn cảnh của từng gia đình.
  4. Không sử dụng kèn trống, nhạc tang sau 22 giờ và trước 5 giờ sáng. Không đốt rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang tránh ô nhiễm môi trường.
  5. Đối với những người không có hộ khẩu thường trú tại địa phương, khi qua đời gia đình có nguyện vọng tổ chức lễ tang và an táng tại địa phương thì thân nhân phải thông báo cho Trưởng thôn và xin phép Ủy ban nhân dân xã và phải chấp hành đầy đủ các quy định về tang lễ cũng như tập quán của nhân dân địa phương.

Điều 14. Về tổ chức ngày lễ, tết, giỗ, ngày hội, ngày mừng thọ

  1. Trong các dịp ngày lễ, tết, giỗ, ngày hội, ngày mừng thọ là dịp hội tụ con cháu gần, xa về quê hương. Các gia đình, dòng họ cần thông qua dịp này để nhắc nhở, dạy bảo con cháu nhớ về cội nguồn, tình cảm, trách nhiệm với gia đình, quê hương, thôn xóm. Biểu dương khuyến khích những việc làm tốt, phê bình những biểu hiện tiêu cực.
  2. Việc tổ chức ngày lễ, tết, giỗ, ngày hội phải gọn nhẹ, không phô trương, linh đình, không kéo dài thời gian.
  3. Các gia đình có ông, bà, cha, mẹ đến tuổi lên lão (từ 70 tuổi trở lên) vào các năm như 70 tuổi, 75 tuổi, 80 tuổi trở lên thì báo cáo với Ban công tác Mặt trận thôn, Ban quản lý thôn và Hội người cao tuổi để tổ chức mừng thọ vào dịp đầu xuân. Mỗi năm một lần vào đầu tháng giêng âm lịch tại nhà văn hóa thôn. Việc chúc thọ, mừng thọ phải được tổ chức long trọng thể hiện lòng tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với người cao tuổi.
  4. Vào các dịp lễ, tết của quê hương, dân tộc, bà con nhân dân trong thôn phải tham gia vệ sinh sạch đẹp đường làng, ngõ xóm. Treo cờ Tổ quốc, trang trí cổng chào theo sự hướng dẫn của UBND xã.

Chương IV

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 15. Trồng rừng và quản lý, bảo vệ rừng

  1. Diện tích đất rừng đã được giao đến từng hộ, thôn khuyến khích các hộ có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; không chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật; không đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu của rừng đặc dụng, rừng mới trồng; phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại rừng theo quy định của pháp luật.
  2. Mọi người dân trong thôn tham gia trồng rừng, xúc tiến tái sinh rừng để làm giàu rừng bằng vốn hỗ trợ của nhà nước và tự bỏ vốn trồng rừng tập trung hoặc chia cho hộ gia đình. Khi chủ rừng khai thác rừng đã đến tuổi khai thác thì chủ rừng phải làm đơn xin phép khai thác và thống kê số cây, diện tích, khối lượng cần chặt hạ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác.

Điều 16. Giữ gìn vệ sinh, môi trường

  1. Mọi gia đình và cá nhân đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện các quy định của của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt không được vứt các loại bao bì, rác phế thải, không được để các loại nước thải chưa qua xử lý ra nơi công cộng gây ô nhiễm môi trường.
  2. Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân, phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tẩm màn và tiêm phòng đúng định kỳ theo quy định của cơ sở y tế để phòng chống dịch bệnh. Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, đường làng ngõ xóm sạch đẹp, phát quang bờ, bụi, quét dọn đường giao thông.
  3. Các hộ gia đình ở trên địa bàn thôn phải có công trình vệ sinh (hố tiêu, nhà xí) sạch sẽ, kín đáo. Giếng, bể nước, nhà tắm… hợp vệ sinh. Các xác chết động vật phải được chôn lấp cẩn thận, không được vứt bừa bãi trên nguồn nước làm ô nhiễm môi trường.
  4. Ai vi phạm từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều này sẽ bị thôn báo lên cơ

quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật. Đồng thời bị phê bình trong cuộc họp toàn thôn.

Điều 17. Về phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm

  1. Mọi gia đình đều phải chấp hành tốt các quy định của Luật thú y như:
  2. a) Tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm.
  3. b) Thực hiện các biện pháp (phòng là chính) để không phát sinh và lây lan dịch bệnh.
  1. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo cáo với Ban Quản lý thôn để tổ chức tiêu hỦy tránh lây lan dịch bệnh.

Điều 18. Về chăn, thả gia súc, gia cầm

  1. Các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm phải phù hợp với tập quán, truyền thống và không gây ảnh hưởng đến cây trồng, hoa màu của người khác. Không được chăn thả gia cầm ở ruộng mạ và vùng lúa mới cấy. Nếu người nào vi phạm thì bị phê bình trước cuộc họp của toàn thôn và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
  2. Mỗi hộ trong thôn phải xây dựng chuồng trại nuôi nhốt gia súc, gia cầm. Không được xây dựng chuồng trại gần nhà ở, khu dân cư gây mất vệ sinh. Không được nuôi nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm sàn.

Chương V

ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

Điều 19. Đảm bảo quốc phòng

  1. Gia đình và cộng đồng dân cư có trách nhiệm động viên con em mình đến tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Gia đình nào có người đào ngũ, bỏ ngũ gây ảnh hưởng đến uy tín của thôn thì cha, mẹ và mọi người trong gia đình phải có trách nhiệm động viên họ trở lại quân ngũ.
  2. Cùng nhau xây dựng, củng cố tổ an ninh nhân dân và các mô hình quần chúng tự quản bảo vệ an ninh tổ quốc.

Điều 20. Đảm bảo an ninh trật tự

  1. Tất cả mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, xóm. Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước. Không được kích động gây chiến tranh tâm lý, gây rối trật tự, làm mất đoàn kết, gây gổ hằn thù...
  2. Thực hiện việc khai sinh, khai tử, đăng ký tạm trú, tạm vắng đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu. Hộ gia đình có người lạ lưu trú phải báo cáo với Trưởng thôn.
  3. Nghiêm cấm tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ. Không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá.
  1. Mọi người, mọi nhà luôn cảnh giác mọi thủ đoạn mua chuộc, lôi kéo buôn bán phụ nữ, trẻ em.
  2. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Trưởng thôn hoặc chính quyền địa phương.

Điều 21. Phòng cháy, nổ, chập điện và phòng chống bão lụt

  1. Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy. Không để trẻ em chơi, nghịch lửa. Khi xảy ra hoả hoạn các gia đình, cá nhân phải cùng nhau chống hoả. Khi vào rừng không đốt lửa, hút thuốc.
  2. Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn cho người. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện. Không được buộc trâu, bò…vào cột điện. Không thả diều, đá bóng… gần hoặc dưới đường dây điện. Cột bắc dây điện phải cao từ 4,5m đến 5m, chôn vững chắc và không được dùng dây trần để kéo điện về nhà.
  3. Khi có thông báo của trưởng thôn hoặc Ủy ban nhân dân xã thông tin về việc phòng chống bão, lụt bà con nhân dân trong toàn thôn phải tổ chức chặt tỉa cành cây gần nhà, gia cố lại mái nhà… để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng của bão. Trong trường hợp có thông báo di dời tránh bão, lụt các hộ gia đình nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng phải chấp hành nghiêm túc. Đối với các hộ gia đình có nhà cửa không đảm bảo thì di trú sang các gia đình có nhà kiên cố hoặc đến những vị trí mà Ban phòng chống lụt bảo xã bố trí để đảm bảo an toàn.

Điều 22. Phòng, chống tệ nạn xã hội

  1. Nghiêm cấm người dân tham gia, lôi kéo tham gia, tổ chức hoạt động tệ nạn xã hội. Hàng năm, các hộ gia đình phải cam kết “Nói không với tệ nạn xã hội” và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn xã hội. Tích cực tham gia sản xuất, có lối sống lành mạnh.
  2. Nghiêm cấm đánh bạc, chứa bạc dưới mọi hình thức. Có ý thức đấu tranh phòng và chống các tệ nạn trộm cắp, rượu chè bê tha, ma tuý, mại dâm, truyền bá, kích động văn hóa phẩm đồi trụy.
  3. Đối với những đối tượng tham gia vào tệ nạn xã hội cần giáo dục, cải tạo để họ trở thành những công dân có ích.
  4. Khi phát hiện những đối tượng tham gia vào tệ nạn xã hội, những đối tượng tổ chức, lôi kéo nhân dân tham gia vào tệ nạn xã hội cần báo ngay cho chính quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
  5. Đẩy mạnh tuyên truyền về hậu quả của tệ nạn xã hội, những quy định về xử phạt hành chính và hình sự đối với những tệ nạn xã hội để nhân dân nắm rõ, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Khen thưởng

Cá nhân, tập thể trong thôn thực hiện tốt Hương ước sẽ được khen thưởng bằng hình thức sau:

- Biểu dương trong thôn qua hội họp.

- Thông qua thông tin đại chúng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

- Được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa.

- Đề nghị cấp có thẩm quyền tặng giấy bằng khen.

Điều 24. Xử lý khi vi phạm hương ước

Cá nhân, họ tộc, tập thể nào vi phạm các điều khoản trong Hương ước sẽ bị xử lý bằng các hình thức sau:

1. Nếu hộ gia đình vi phạm các hành vi sau thì bị phê bình, cảnh cáo trước cuộc họp toàn thể nhân dân trong thôn và không được xét công nhận gia đình văn hóa:

- Không tham gia đóng góp đầy đủ theo quy định của thôn, Ban quản lý thôn gửi giấy triệu tập lần một.

- Không tham gia sinh hoạt cộng đồng khi đã có thông báo.

- Không thực hiện nghĩa vụ thăm viếng theo quy định của hương ước này.

- Hút thuốc lá nơi đông người và nơi công cộng.

- Hộ gia đình nào có con em bỏ học giữa chừng, không tham gia học hết phổ thông trung học.

2. Đề nghị cấp trên xử lý.

3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong Hương ước này không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện Hương ước

  1. Trưởng thôn phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, các đoàn thể trong thôn thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn thực hiện đúng nội dung của Hương ước và giám sát việc thực hiện Hương ước của thôn.
  2. Mọi người, mọi nhà trong thôn đều tự giác thực hiện Hương ước. Phương châm lấy giáo dục, thuyết phục là cơ bản, lấy dư luận xã hội để giáo dục; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp phải xử lý theo quy định tại các điều trong Hương ước.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Hương ước

1. Cứ 6 tháng thì họp dân để sơ kết đánh giá việc thực hiện Hương ước. Trong quá trình thực hiện, Hương ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn hoặc theo nguyện vọng của nhân dân trong thôn. Việc sửa đổi, bổ sung Hương ước do Hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn quyết định, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được tổ chức thực hiện.

2. Hương ước này đã được Hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn nhất trí thông qua. Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc; Trưởng thôn ký chứng thực sau khi được ban hành.

Thôn .............., ngày .......tháng..... năm......

TRƯỞNG THÔN

TRƯỞNG BAN CTMT

4. Mẫu quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố văn hóa mới nhất

UBND XÃ... THÔN (BẢN, ĐỘI, TỔ DÂN PHỐ, CỤM)…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

... (địa danh cấp xã), ngày...tháng...năm...

QUY ƯỚC

THÔN, BẢN, ĐỘI, TỔ DÂN PHỐ (…..)

…….XÃ……..HUYỆN………TỈNH ...........

LỜI NÓI ĐẦU

(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử thành lập, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, các hoạt động kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế của thôn, bản, đội, tổ dân phố).

Để giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; góp phần tập hợp nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Thôn, bản, đội, tổ dân phố (….) xây dựng Quy ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy ước này quy định về những chuẩn mực ứng xử của các hộ gia đình, cá nhân trong sinh hoạt, sản xuất; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn Thôn, bản, đội, tổ dân phố (….)

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy ước này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn; các hộ gia đình, cá nhân đang lao động, sinh sống không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ, dân tộc, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú trên địa bàn Thôn, bản, đội, tổ dân phố (….).

Chương II: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN

Điều 3. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân

Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đảm bảo và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân.

Điều 4. Về phát triển kinh tế

1. Tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố tích cực tăng gia sản xuất phát triển kinh tế để nâng cao mức sống gia đình, đồng thời giúp đỡ các hộ gia đình xung quanh vươn lên để không còn hộ đói nghèo, có thu nhập ổn định, có mức sống tối thiểu bằng mức bình quân của địa phương.

2. Mọi gia đình, cá nhân tích cực lao động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả theo hướng dẫn của chính quyền địa phương.

Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả lao động.

3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, phát triển ngành nghề và mọi hình thức làm kinh tế nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

Điều 5. Xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ công trình công cộng

1. Tất cả mọi người tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tích cực đóng góp công sức lao động để xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình công cộng trên địa bàn.

2. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, bản, đội, tổ dân phố phải tiến hành các hoạt động theo đúng quy hoạch, trình tự của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Khi xây dựng các công trình là nhà ở, hàng rào... không được lấn chiếm đất láng giềng, đất công, phải bảo đảm khoảng cách không gian, bảo đảm an toàn cho công trình của nhà nước, tập thể, nhân dân.

3. Các khoản đóng góp xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí. Các hộ gia đình, cá nhân cần nghiêm túc thực hiện, đóng góp kịp thời, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình chung.

4. Các hộ gia đình, cá nhân cùng có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng như: trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị, trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thóat nước và các công trình khác; đồng thời ngăn chặn, tố giác kịp thời các hành vi phá hoại các công trình văn hóa và công cộng tại địa phương.

5. Những người vi phạm hoặc để gia súc của gia đình mình làm ảnh hưởng, hư hỏng các công trình công cộng phải khắc phục hậu quả kịp thời.

Điều 6. Giáo dục, y tế

1. Phát triển sự nghiệp giáo dục

a) Tất cả trẻ em được đi học đúng độ tuổi, không để trẻ em bỏ học.

b) Tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài, động viên những em học giỏi, giúp đỡ các em nghèo đến trường và học lên trình độ cao hơn.

2. Tổ chức thực hiện các hoạt động y tế

a) 100% phụ nữ và trẻ em trong diện được tiêm chủng được tiêm chủng đúng quy định của cơ quan y tế, thực hiện phòng chống các dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế trên địa bàn.

b) Khi bị ốm, mọi người phải đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế và không dùng các biện pháp cúng bái thay thế việc chữa trị y học.

Điều 7. Văn hóa, xã hội

1. Phát triển hoạt động văn hóa

a) Thực hiện tốt 5 nội dung 7 phong trào của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tham gia đầy đủ các hoạt động trong ngày hội "đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hằng năm.

b) Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa, dân tộc.

c) Tự nguyện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do Thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc các cơ quan, đơn vị khác tổ chức trên địa bàn.

đ) Thực hiện việc treo ảnh chân dung Bác Hồ ở nơi trang trọng trong gia đình và treo cờ tổ quốc vào các ngày lễ tết theo quy định.

2. Xây dựng gia đình văn hóa:

a) Tất cả các hộ gia đình đều đăng ký xây dựng gia đình văn hóa theo các tiêu chí đã quy định. Mọi thành viên trong gia đình có trách nhiệm quan tâm, thương yêu, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện bình đẳng giới, không có bạo lực gia đình.

b) Các cặp vợ chồng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, chỉ sinh từ một đến hai con.

3. Việc cưới

a) Trước khi tổ chức lễ cưới, các đôi nam nữ phải đến đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn).

b) Không tổ chức lễ ăn hỏi, lễ cưới linh đình gây lãng phí tốn kém;

c) Không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống và ép gả.

4. Việc tang

a) Khi có người qua đời, người thân trong gia đình phải đến Ủy ban nhân dân xã đăng ký khai tử theo quy định.

b) Cấp ủy, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm phối hợp với Trưởng thôn, bản, đội, tổ dân phố giúp đỡ gia đình có người qua đời tổ chức tang lễ chu đáo, tiết kiệm và văn minh.

c) Khi tổ chức giỗ để tưởng nhớ đến người đã khuất, không tổ chức cúng lễ linh đình, gây lãng phí, tốn kém.

5. Thực hiện đền ơn, đáp nghĩa và tương trợ lẫn nhau

a) Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Cùng nhau xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa.

b) Khuyến khích gia đình có điều kiện giúp đỡ, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ mồ côi.

c) Các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau khắc phục khó khăn khi gặp thiên tai, lũ lụt theo sự hướng dẫn của các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương.

6. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:

a) Mỗi cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.

b) Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luật.

c) đấu tranh phòng chống các hoạt động lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan, kích động chống phá chính quyền, tuyên truyền, lôi kéo gây mâu thuẫn, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư.

7. Phòng chống hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong sinh hoạt văn hóa tâm linh

Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, bảo đảm phát huy truyền thống văn hóa. Không được lợi dụng các sinh hoạt văn hóa tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan.

Điều 8. Giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh

1. Mọi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố; không được vứt rác hoặc để các loại nước thải chưa ra nơi công cộng; xác động vật chết phải được chôn lấp hoặc tiêu hủy, không được vứt xuống sông, suối, mương, cống gây ô nhiễm môi trường;

2. Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân, phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tẩm màn và tiêm phòng đúng định kỳ theo quy định của cơ quan y tế để phòng, chống dịch bệnh. Thường xuyên phát quang bờ bụi, quét dọn đường giao thông trong Thôn, bản, đội, tổ dân phố;

3. Các hộ trong cộng đồng dân cư vận động nhau xây dựng nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh, đổ rác và xử lý rác đúng quy định. Trong sinh hoạt và sản xuất không được để chất thải, khí thải gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của những người xung quanh.

4. Không thả rông gia súc, gia cầm trong khu dân cư. Khi chăn nuôi phải tiêm phòng đầy đủ cho gia súc, gia cầm. đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo với Trưởng Thôn, bản, đội, tổ dân phố để được hướng dẫn khử trùng, tiêu hủy tránh lây lan dịch bệnh.

5. Nộp đúng, đầy đủ và kịp thời các khoản phí vệ sinh môi trường theo quy định (nếu có).

Điều 9. Bảo vệ và phát triển rừng

1. Tích cực tham gia trồng rừng và bảo vệ, phát triển rừng, tham gia vào các tổ, đội tuần tra bảo vệ rừng.

2. Tích cực và tự nguyện tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng, không gây ra cháy rừng.

3. Không chặt phá rừng, không tàng trữ, buôn bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật rừng, phát nương trái phép.

4. Không chứa chấp các đối tượng từ địa phương khác đến cư trú, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.

5. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo với những người có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 10. đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

1. Về quốc phòng, an ninh

a) Gia đình và cộng đồng dân cư có trách nhiệm động viên con em mình đến tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.

b) Cùng nhau xây dựng, củng cố tổ an ninh nhân dân và các mô hình quần chúng tự quản bảo vệ an ninh tổ quốc.

2. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội

a) Mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, bản, đội, tổ dân phố. Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước.

b) Mọi cá nhân không được kích động, gây rối làm mất trật tự, mất đoàn kết. Không sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả và các chất ma túy, vũ khí, vật liệu nổ. Không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá. Không đánh bạc, tổ chức đánh bạc, chứa bạc dưới mọi hình thức.

c) Các hộ gia đình, cá nhân đều tham gia đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội, trộm cắp, rượu chè bê tha, sử dụng trái phép ma túy, mại dâm, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Cam kết bài trừ các phong tục tập quán lạc hậu, làm lành mạnh các sinh hoạt văn hóa tinh thần trong nhân dân. đấu tranh với các hành vi trộm cắp tài sản của nhà nước, của tập thể và của nhân dân.

d) Khi uống bia, rượu thì không điều khiển mô tô, xe máy, ô tô tham gia giao thông, chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông.

đ) Khi phát hiện những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Trưởng thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc Tổ trưởng tổ an ninh.

e) Mọi hoạt động từ 22 giờ đêm hôm trước đến 5 giờ sáng ngày hôm sau đều không được gây tiếng ồn ảnh hưởng đến người khác.

g) Mọi tranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải ở thôn, bản tổ, đội, dân phố.

3. Về đăng ký, quản lý hộ tịch

a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú theo pháp luật hiện hành.

b) Khai báo và đăng ký kịp thời các thay đổi về nhân khẩu, hộ tịch khi có sự kiện sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.

c) Không di dịch cư tự do và chứa chấp người di dịch cư tự do.

4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật

a) định kỳ hàng tháng, quý, Trưởng thôn, bản, đội tổ dân phố tổ chức phổ biến các chủ trương của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước để nhân dân biết và thực hiện.

b) Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật là nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên trong sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Các tổ chức, gia đình và cá nhân trên địa bàn đều phải tham gia và nghiêm túc thưc hiện.

Điều 11. Phòng chống cháy, nổ

1. Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy. Không để trẻ em chơi, nghịch lửa. Khi xảy ra hỏa hoạn, các gia đình, cá nhân phải cùng nhau cứu hỏa.

2. Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn. Chấp hành nghiêm các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện. Không được buộc trâu, bò, ngựa…vào cột điện. Không thả diều, đá bóng… gần hoặc dưới đường dây điện.

3. Cột mắc dây điện phải cao từ 4m đến 5m, chôn vững chắc, không được dùng dây trần để dẫn điện.

  • Lưu ý:

- Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn để có những quy  định phù hợp, nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản nêu trên.

- Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội.

- Những nội dung được quy định tại các điều 4, điều 5, điều 6, điều 7 và điều 9 cần được quy định linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn của từng thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư. Ví dụ: đối với vùng đồng bào dân tộc Thái nên bổ sung thêm nội dung "Không để gia súc dưới gầm sàn"; đối với các thôn, bản, đội, tổ dân phố ở nông thôn vùng thấp quy định thêm nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để phơi rơm rạ và các loại nông sản khác"; đối với tổ dân phố tại khu đô thị bổ sung nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để kinh doanh, để vật liệu xây dựng"...

Chương III: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 12. Khen thưởng

Hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện Quy ước thôn, bản, đội, tổ dân phố thì được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt tại cuộc họp thôn, bản, đội, tổ dân phố, trên hệ thống loa truyền thanh; được bình xét công nhận gia đình văn hóa; được khen thưởng bằng tiền, hiện vật hoặc công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận; được đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 13. Xử phạt vi phạm Quy ước

Hộ gia đình, cá nhân nào vi phạm các điều khoản trong Quy ước thì tùy theo mức độ mà xử phạt bằng các hình thức sau đây:

1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ thì bị phê bình, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thể nhân dân

2. Nếu vi phạm với lỗi nặng hoặc vi phạm với lỗi nhẹ từ lần thứ hai trở lên, thì thông báo trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở; tổ chức kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể mà người đó đang sinh hoạt, kiểm điểm trước hội nghị nhân dân. Không xét tặng gia đình văn hóa hàng năm.

3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Quy ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Trong Quy ước không được đặt ra các khoản phí, lệ phí.

4. đối với những trường hợp người từ địa bàn khác mà vi phạm Quy ước thì xử lý vi phạm như đối với nhân dân trên địa bàn; trường hợp cố tình chống đối việc thực hiện Quy ước thì đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Các quy định về "Khen thưởng" và "Xử phạt" do cộng đồng dân cư tự đặt ra, không phải là biện pháp thay thế cho các hoạt động khen thưởng và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước.

Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Quy ước này thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong thôn, bản, đội, tổ dân phố (…. ) được hội nghị toàn thể nhân dân nhất trí thông qua.

2. Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn, bản, đội, tổ dân phố hoặc theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do hội nghị toàn thể nhân dân trong, thôn, bản, đội, tổ dân phố quyết định.

3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, toàn thể các hộ gia đình, nhân dân trong thôn, bản, đội, tổ dân phố có trách nhiệm thực hiện đúng theo những quy định tại Quy ước này./.

Trưởng Thôn (Bản, đội tổ dân phố) (Ký tên)

Trưởng ban Công tác Mặt trận (Ký tên)Bí thư Chi bộ (Ký tên)

5. Mẫu quy ước khu dân cư

Hoatieu xin gửi tới mẫu quy ước khu dân cư chuẩn form tại đây, mẫu cũng sẽ tương tự các mẫu quy ước chuẩn khác và cũng cần lưu ý điều chỉnh quy ước sao cho phù với địa bàn khu dân cư. Mời bạn tham khảo và tải về:

QUY ƯỚC TỔ DÂN PHỐ..............

(Ban hành kèm theo Quyết định ……………… của Ủy ban nhân dân …………)

UBND XÃ /PHƯỜNG/ THỊ TRẤN THÔN / BẢN / TỔ DÂN PHỐ --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------

........................., ngày... tháng... năm...

QUY ƯỚC TỔ DÂN PHỐ ......XÃ /PHƯỜNG/THỊ TRẤN .....HUYỆN /THỊ XÃ/THÀNH PHỐ ...............

(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử thành lập, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, các hoạt động kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế của thôn, bản,tổ dân phố).

Nhằm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; góp phần tập hợp nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Thôn, bản, tổ dân phố (....) xây dựng Quy ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:

1. Về phát triển kinh tế

- Tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong thôn, bản, tổ dân phố (....) tích cực tăng gia sản xuất phát triển kinh tế để nâng cao mức sống gia đình, đồng thời giúp đỡ các hộ gia đình xung quanh vươn lên để không còn hộ đói nghèo,

- Mọi gia đình, cá nhân tích cực lao động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả lao động.

- Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, phát triển ngành nghề và mọi hình thức làm kinh tế nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

2. Về bảo vệ công trình công cộng

- Tất cả mọi người tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tích cực đóng góp công sức lao động để xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình công cộng trên địa bàn.

- Các khoản đóng góp xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí thực hiện.

- Các hộ gia đình, cá nhân cùng có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng như: trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị, trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thóat nước và các công trình khác .

3. Về giáo dục, y tế

- Tất cả trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục được đi học, không để con em bỏ học;

- Tích cực xây dựng phong trào “Gia đình học tập; “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.

- Những người thuộc trường hợp sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc phải được tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế theo quy định của cơ quan y tế. Thực hiện tốt các chương trình Y tế - Dân số trên địa bàn.

- Khi bị ốm, mọi người phải đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế và không dùng các biện pháp cúng bái thay thế việc chữa trị y học.

4. Văn hóa, xã hội

- Thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tham gia đầy đủ các hoạt động trong ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư h à ng năm.

- Tất cả các gia đình treo cờ Tổ quốc vào các ngày lễ, tết theo quy định.

- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao do Thôn, bản, tổ dân phố hoặc các cơ quan, đơn vị khác tổ chức trên địa bàn.

- Mọi người trong gia đình có trách nhiệm quan tâm, thương yêu, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; nam nữ bình đẳng, không có bạo lực gia đình.

- Vợ chồng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình .

- Trước khi tổ chức lễ cưới, các đôi nam nữ phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định .

- Không tảo hôn (lấy vợ, lấy ch ồng trước độ tuổi quy định); không kết hôn cận huyết thống (giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời) và ép gả hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng .

- Việc cưới, hỏi phải phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của từng dân tộc và hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình, đảm bảo tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, hạn chế các tục lệ không cần thiết.

- Khi có người qua đời, người thân trong gia đình phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử, tổ chức lễ tang và chôn cất theo quy định, đảm bảo chu đáo, tiết kiệm và văn minh.

- Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luật, không theo hoặc tham gia truyền bá đạo chưa được Nhà nước công nhận.

- Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, bảo đảm phát huy truyền thống văn hóa. Không hoạt động mê tín dị đoan.

5. Về giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh

- Mọi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong t hôn, bản, tổ dân phố; không được vứt rác hoặc xả các loại nước thải ra nơi công cộng; xác động vật chết phải được chôn lấp hoặc tiêu hủy, không được vứt xuống sông, suối, mương, cống gây ô nhiễm môi trường;

- Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khỏe cho mình và những người thân, phải thực hiện ăn chín, uống sôi, tẩm màn và tiêm phòng đúng định kỳ .

- Không thả rông gia súc, gia cầm, vật nuôi trong khu dân cư. Khi chăn nuôi phải tiêm phòng đầy đủ cho gia súc, gia cầm. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo với Trưởng t hôn, bản, tổ dân phố để được hướng dẫn khử trùng, tiêu hủy tránh lây lan dịch bệnh.

6. Về bảo vệ và phát triển rừng

- Mọi người tích cực tham gia trồng rừng và bảo vệ cây xanh; trồng và bảo vệ phát triển rừng, tích cực và tự nguyện tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng,

- Không chặt phá rừng, phát nương trái phép; không khai thác, săn bắn, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép động vật rừng, lâm sản, thảo mộc và cây dược liệu quý.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo với những người có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

7. Về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, bản, tổ dân phố. Không nói và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Không gây rối làm mất trật tự, mất đoàn kết; không sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, các chất ma túy; không trồng cây thuốc phiện, các loại cây có chứa chất ma túy; không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá; không đánh bạc, không tổ chức đánh bạc, chứa bạc .

- Các hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm và các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, mại dâm, ma túy, cờ bạc, rượu chè .

- Chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông; không điều khiển mô tô, xe gắn máy, ô tô khi đã uống rượu, bia; khi điều khiển các loại phương tiện xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không chở quá số người quy định .

- Các hộ gia đình và cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, giữ gìn, không được tự ý hoặc lôi kéo, xúi dục người khác tham gia phá hủy, rỡ bỏ các công trình quốc phòng xây dựng trên địa bàn.

- Tổ hòa giải ở thôn, bản tổ, dân phố tăng cường hòa giải các t ranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân, gia đình nếu thuộc phạm vi hòa giải của Tổ hòa giải. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị… của công dân phải gửi đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, không gửi đơn vượt cấp; không lôi kéo người khác khiếu kiện.

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về hộ khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú theo pháp luật hiện hành.

- Khai báo và đăng ký kịp thời các thay đổi về nhân khẩu, hộ tịch khi có các việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.

8. Về phòng chống cháy, nổ

- Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy.

- Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn. Chấp hành nghiêm các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện.

* Lưu ý:

- Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn để có những quy định phù hợp, nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản nêu trên.

- Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù .

- Những nội dung được quy định tại các mục nêu cần được quy định linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn của từng thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư. Ví dụ: Đối với vùng đồng bào dân tộc Thái nên bổ sung thêm nội dung "Không để gia súc dưới gầm sàn"; đối với các thôn, bản, tổ dân phố ở nông thôn vùng thấp quy định thêm nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để phơi rơm rạ và các loại nông sản khác"; đối với tổ dân phố tại khu đô thị bổ sung nội dung "Không sử dụng lòng lề đường để kinh doanh, để vật liệu xây dựng"...

9. Về thực hiện Quy ước

- Quy ước thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố (....) được hội nghị toàn thể nhân dân nhất trí thông qua.

- Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn, bản, tổ dân phố hoặc theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố quyết định và phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về hương ước, quy ước..

- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, toàn thể các hộ gia đình, nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy ước này . /.

Trưởng Thôn (Bản, tổ dân phố)

(Chữ ký )

(Họ và tên)

Trưởng ban Công tác Mặt trận

(Chữ ký)

(Họ và tên)

Bí thư Chi bộ

(Chữ ký)

(Họ và tên)

6. Hương ước làng văn hóa

Hương ước làng văn hóa nhằm công nhận Hương ước của thôn, làng,..... được UBND cấp xã kí xác nhận. Mời bạn tải về mẫu form chuẩn hoặc chỉnh sửa trực tiếp dưới đây:

HƯƠNG ƯỚC Thôn.............................

(Ban hành kèm theo Quyết định ……………… của Ủy ban nhân dân ………… về việc công nhận Hương ước thôn ......................)

UBND XÃ..................

THÔN..............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HƯƠNG ƯỚC

Thôn ..............., xã ................, huyện .................., tỉnh .................

(Ban hành kèm theo Quyết định ……………… của Ủy ban nhân dân ………… về việc công nhận Hương ước thôn ......................)

LỜI NÓI ĐẦU

(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử thành lập, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, các hoạt động kinh tế - xã hội, những tồn tại hạn chế của thôn, bản, tổ dân phố).

CHƯƠNG I

NẾP SỐNG VĂN HÓA

Điều 1:

Gia đình là tế bào của xã hội, mọi người dân trong gia đình phải yêu thương tôn trọng lẫn nhau, kính trên nhường dưới, xưng hô lễ phép với ông bà, cha mẹ. Con cháu phải hiếu thảo và có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc với ông bà cha mẹ. không được đối xử ngược đãi, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau.

Anh em trong gia đình, họ hàng phải thực sự thương yêu nhau, hiểu nhau, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, phải sống có tôn ty trật tự, giữ gìn gia phong họ tộc.

Làng khuyến khích những dòng họ lập gia phả, tổ chức việc họ vào một ngày nhất định trong năm nhằm giáo dục truyền thống hướng về cội nguồn, phát huy tình đoàn kết anh em. Gia đình dòng họ phải thực hiện tốt hương ước của làng, các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 2:

Mọi gia đình trong làng phải thực sự đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực, nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, lấy tình làng nghĩa xóm làm trọng, thể hiện truyền thống tốt đẹp của làng cũng như của dân tộc. tuyệt đối không gây mâu thuẫn mất đoàn kết với nhau( nếu có trước hết phải hòa giải, giải quyết hai bên).

Điều 3:

Mọi gia đình trong làng phải tạo mọi điều kiện cho con em ăn học. Các cháu trong độ tuổi đi học phải được đến trường, ít nhất từ mẫu giáo đến hết trung học trở lên. Không gia đình nào để con thất học và bỏ học giữa chừng. Làng biểu dương những gia đình cho con theo học cấp 3 (PTTH) và cao hơn nữa.

Hàng năm làng trích từ tiền văn hóa để khuyến khích thưởng cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập : đỗ đạt Đại học, Cao đẳng, học sinh giỏi cấp huyện trở lên . Con em trong làng thóat ly lập được thành tích xuất sắc trong công tác lao động, học tập báo về làng, làng ghi nhận vào sổ vàng truyền thống của làng và có quà tặng .

Điều 4:

Việc kết hôn, ăn hỏi, mọi hộ trong làng phải thực hiện theo luật hôn nhân và gia đình. Phải đăng kí kết hôn đúng độ tuổi quy định của Pháp luật. Các thủ tục lễ cưới phải gọn nhẹ, tiết kiệm, không lãng phí. Không ăn uống kéo dài, giao lưu văn nghệ nếu có loa đài không quá 22giờ và trước 06 giờ sáng hôm sau, không làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự trong làng.

Điều 5:

Mỗi cặp vợ chồng trong làng phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm luật hôn nhân và gia đình. Có quyền lựa chọn các biện pháp tránh thai sinh đẻ có kế hoạch theo nguyện vọng. Người mẹ trong thời gian mang thai và trẻ em trong độ tuổi quy định thực hiện tiêm chủng mở rộng đầy đủ.

Điều 6:

Việc tang hiếu, nghĩa tử là nghĩa tận, khi trong làng có người qua đời là nỗi đau buồn chung, mọi người phải có trách nhiệm đến thăm hỏi chia buồn cùng tang chủ, và tiễn đưa người quá cố về nơi an nghỉ cuối cùng. Việc tổ chức tang lễ phải gọn nhẹ, không ăn uống linh đình, nên dùng băng nhạc thay kèn trống sống, không phát lên loa quá 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau phúng viếng chỉ nên bằng tiền và hoa.

Cấm rải vàng mã dọc đường, không hút thuốc lá trong đám. Không để thi hài người quá cố trong nhà quá 48 giờ đồng hồ, đối với người chết do mắc bệnh truyền nhiễm không để thi hài trong nhà quá 24 giờ. Hội người cao tuổi chịu trách nhiệm chính trong việc hành lễ.

Mọi đồ dùng của người tử phải đem đốt tại nghĩa địa, cấm vứt bừa bãi ra ao hồ mương máng.

Điều 7:

Mọi hộ gia đình phải thực hiện ăn ở vệ sinh gọn gàng, thường xuyên quét dọn, làm tổng vệ sinh, không để ảnh hưởng đến môi trường vệ sinh chung. Tuyệt đối nghiêm cấm các hộ đổ các loại chất thải, xã súc vật chết ra đường làng ngõ xóm, ao hồ mương máng, đồng ruộng. Hệ thống đường, ngõ, cống rãnh gần gia đình nào thì gia đình đó phải có trách nhiệm quét dọn, nạo vét thường xuyên.

Mọi gia đình phải có trách nhiệm thu gom rác thải sinh hoạt để tổ thu gom chuyển về bãi rác. Khi có đám cưới, đám tang, về nhà mới,… gia đình có trách nhiệm tự thu gom rác thải về nơi đổ rác tập trung. Xác động vật chết gia đình có trách nhiệm mang đi chôn. Hàng tuần, vào chiều thứ 7 tất cả mọi hộ gia đình phải tham gia làm tổng vệ sinh chung, quét dọn đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh.

Các hộ chăn nuôi trong làng phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong làng, xóm. Phải xử lý chất thải chăn nuôi, không được thải trực tiếp ra cống rãnh của làng, xóm.

Điều 8:

Làng khuyến khích các phong trào hoạt động TDTT, VHVN, quy hoạch tạo điều kiện để có sân chơi, sân TDTT. Chi đoàn thanh niên có trách nhiệm chính trong việc tổ chức các hoạt động, trò chơi truyền thống vào các ngày tết, lễ hội trong năm. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, các trò chơi giải trí phải dừng lại trước 22 giờ đêm.

Làng khuyến khích mọi hộ phát triển mua sắm các phương tiện nghe nhìn, thông tin đại chúng, góp phần nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân .

Điều 9:

Các ngày lễ hội trong năm mọi người trong làng phải nhiệt tình tham gia hưởng ứng.

  • Ngày mùng 4 tết âm lịch hàng năm làng tổ chức mừng thọ cho toàn dân trong làng và chúc thọ cho các cụ được mừng thọ trong hội người cao tuổi.
  • Ngày 1 tết tế lễ khai xuân mới.
  • Ngày 5/2 hàng năm là ngày giỗ tổ chung của làng.
  • Ngày 20/9 là ngày lễ hội Hóa nhân Đức thánh (lễ tiên cốc).

CHƯƠNG II

QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG

Điều 10:

Mọi hộ gia đình phải chăm lo phát triển sản xuất, đầu tư nuôi trồng các loại cây, con có năng suất cao phải theo hướng dẫn kỹ thuật của HTX, phát triển nuôi mèo bảo vệ sản xuất, mở rộng phát triển đa dạng các ngành nghề phụ, nâng cao mức sống và giúp nhau cùng phát triển.

Làng sẽ khuyến khích ghi vào sổ vàng những người có du nhập được nghề và dạy cho con em trong làng.

Điều 11:

Về nghĩa vụ đóng góp đối với Nhà nước và tập thể, mọi hộ trong làng phải nghiêm chỉnh chấp hành, tự giác giao nộp đầy đủ các khoản thuế, sản xuất theo phương án hàng vụ, hàng năm.

Mọi người trong hộ phải có trách nhiệm đóng góp vốn xây dựng cơ sở vật chất của làng theo quy định.

Những hộ cố tình không nộp thuế, sản và các khoản đóng góp,xử lý theo hương ước của làng hoặc quy định của nhà nước.

Điều 12:

Mọi người phải có trách nhiệm bảo vệ công trình phúc lợi chung của làng như: đường làng, ngõ xóm, đường điện, hội trường, sân kho, cầu cống, mương máng và các tiện nghi sinh hoạt khác….. Nghiêm cấm các hành vi đào phá, lấn chiếm, lợi dụng. Hộ nào xây dựng nhà ở, công trình phụ, tường bao, kè ao phải báo cáo lãnh đạo thôn xã định mốc giới trước khi xây dựng.

Nghiêm cấm các hộ trồng cây cao gần đường điện, nghiêm chỉnh chấp hành quy ước dùng điện an toàn bảo vệ điện đã được xây dựng.

Điều 13:

Quản lý đồng ruộng, bảo vệ hoa màu, mọi hộ phải có trách nhiệm tự giác chấp hành bảo vệ chung. Cấm cuốc phá, lấn chiếm bờ vùng, bờ thửa, đường, mương máng, lấn chiếm ruộng của nhau, ném đất bừa bãi lên đường.

Làng khuyến khích mọi hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nâng cao thu nhập cho gia đình, nhưng không được làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và chịu xử lý phạt theo hương ước.

CHƯƠNG III

TRẬT TỰ AN NINH

Điều 14:

Mọi người, mọi hộ trong làng phải cam kết không vi phạm đồng thời có trách nhiệm giáo dục con cháu trong gia đình, anh em trong họ tộc không vi phạm các tệ nạn như: cờ bạc, rượu chè bê tha, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, trộm cắp tài sản của tập thể và nhân dân, đánh chửi nhau kể cả trong gia đình và các hộ với nhau, tụ tập gây rối trật tự, kích động nói xấu, phao tin đồn nhảm, phát ngôn bừa bãi. Mọi người đề cao cảnh giác, phát hiện những người có hành vi vi phạm pháp luật và các tệ nạn nói trên.

Những người có hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an ninh tổ công an sẽ mời gọi và xử lý theo quy định của pháp luật, nếu nặng đề nghị UBND xã xử lý theo pháp luật hành chính và đề nghị truy tố.

Điều 15:

Việc đăng ký hộ tịch và quản lý hộ khẩu mọi hộ trong làng phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký hộ tịch, khi có việc sinh tử, kết hôn phát sinh phải đăng ký thôn trưởng .Việc đăng ký và quản lý hộ khẩu khi có người đến tạm trú, chủ hộ phải trực tiếp đến trình báo với công an vào sáng hôm sau, nếu hộ nào không đăng ký trình báo hộ đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 16:

Trong làng khi có thiên tai dịch họa và các sự cố về cháy nổ gây ra kể cả của tập thể và nhân dân, tất cả mọi người phải có trách nhiệm đến ứng cứu ngăn chặn kịp thời và khắc phục hậu quả. Nghiêm cấm mọi người, mọi nhà trong làng sử dụng, tàng trữ, mua bán trái phép các loại vũ khí, vật liệu cháy nổ, đốt pháo, người nào có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 17:

Các gia đình có con trai lớn đến tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm động viên con em mình chấp hành nghiêm luật nghĩa vụ quân sự, tham gia khám tuyển theo quy định.

`Nếu trường hợp nào trốn tránh không tham gia khám tuyển hàng năm phải chịu xử lý theo quy định.

Điều 18:

Để thực hiện tốt quy chế dân chủ khi thôn và các tổ chức chính trị xã hội phải tổ chức các hội nghị để phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bàn bạc thực hiện những công việc của thôn, Hợp tác xã thực hiện hương ước của làng mọi hộ phải có trách nhiệm cử đại diện tham gia hội nghị.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19:

Việc đóng góp xây dựng kinh phí thu chi hoạt động của làng được bàn bạc thống nhất tại hội nghị nhân dân theo quy chế dân chủ.

Điều 20:

Hàng năm những cá nhân, gia đình thực hiện tốt các nội dung trong hương ước của làng sẽ được xét đề nghị khen thưởng. Nếu có thành tích tiêu biểu làng sẽ biểu dương ghi vào sổ truyền thống và đề nghị cấp trên khen thưởng.

Cá nhân, gia đình nào thực hiện không tốt, vi phạm hương ước của làng tùy theo mức độ làng sẽ phê bình, nhắc nhở.

Điều 21:

Làng có lãnh đạo thôn, HTX, ban hòa giải, Tổ công an, Tổ bảo nông bảo vệ, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hương ước của làng của các hộ trong làng.

Bản “Hương ước ” này được mọi người dân trong làng bàn bạc, xây dựng. Có hiệu lực và bắt đầu thực hiện kể từ ngày UBND huyện phê duyệt.

Thôn .............., ngày .......tháng..... năm......

TRƯỞNG THÔN

TRƯỞNG BAN CTMT

7. Hướng dẫn viết mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa

Hoatieu xin hướng dẫn các bạn cách viết mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa chuẩn nhất. Theo đó, khi viết mẫu cần lưu ý các yêu cầu sau:

1. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư và 02 (hai) đại diện của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư; khuyến khích đại diện là già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.

3. Hương ước, quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc kết cấu khác phù hợp với nội dung; được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.

4. Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.

5. Trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc của Việt Nam cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một, một số hoặc tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua.

Trên đây làchi tiết các Mẫu quy ước thôn, bản, tổ dân phố văn hóa mới nhất mà Hoatieu chia sẻ. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

  • Công dân tham gia xây dựng hương ước làng xã là thực quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội ở phạm vi?
  • Mẫu biên bản sinh hoạt chi bộ thôn, làng, tổ dân phố 2024

Từ khóa » Nội Quy Thôn Xóm