MÁY TÀU THỦY Chuong 11 He Truc Chan Vit - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 23 trang )
CHƯƠNG 11HỆ TRỤC VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA HỆ TRỤC11.1 KHÁI QUÁT CHUNG11.1.1 Vò trí , ý nghóa , khái quát về hệ trụcHệ trục bao gồm một hệ thống các đoạn trục được nối với nhau và vớicác ổ đỗ và ổ chặn lực dọc trục, được bố trí theo một đường thẳng. Phíacuối trục người ta lắp chân vòt, còn phía đầu trục được nối trực tiếp vớiđộng cơ hay nối với động cơ qua cơ cấu truyền động. Hệ thống như vậyđược gọi là đường trục.Chức năng của hệ trục là truyền cho chân vòt mômen xoắn của động cơ;tiếp nhận lực dọc trục do chân vòt quay trong môi trường nước tạo nên;đồng thời truyền lực này qua ổ chặn lực trục dọc cho vỏ tàu để tàu chuyểnđộng. Hệ trục đóng vai trò rất quan trọng của hệ thống động lực.Truyền mômen quay từ động cơ đến chân vòt có thể trực tiếp qua hệ trụchay cả cơ cấu truyền động và hệ trục. Việc chọn phương pháp truyền cóquan hệ động cơ với chân vòt, phụ thuộc vào loại tàu, chức năng của tàu.Các chỉ tiêu kỹ thuật đường trục (kích thước, vật liệu chế tạo) phụ thuộcvào công suất máy chính, sự tác dụng giữa chân vòt và vỏ tàu, tốc độ thiếtkế của tàu.Số lượng đường trục phụ thuộc số chân vòt được chọn trong hệ thốngđộng lực thỏa mãn khi tàu chở đầy hàng, đồng thời chú ý đến vòng quay tốiđa và hiệu suất chân vòt.Tàu hàng thường đặt một động cơ và một đường trục, một chân vòt vìkết cấu đơn giản nhất, độ tin cậy cao, hiệu suất cao nhất so với bố trí nhiềuđường trục.Tàu có một đường trục thường bố trí ở mặt phẳng đối xứng của tàu. Tàubố trí hai đường trục trở lên phải đặt sang phía hai bên mạn tàu.Tàu hàng thường bố trí 1 đến 2 đường trục, tàu quân sự có thể bố trí 1đến 5 đường trục.11.1.2 Sơ đồ hệ trục và các thiết bò1. Sơ đồ tổng quátSơ đồ tổng quát của hệ trục bao gồm các đoạn trục như: trục đẩy , trụctrung gian và trục chân vòt cùng với các ổ đỡ chặn lực dọc trục, ổ đỡ trụctrung gian và gối trục chân vòt. Phía cuối trục lắp chân vòt, còn phía đầu trụcđược nối trực tiếp với động cơ hay nối với động cơ qua cơ cấu truyền động.196Hình 1 Sơ đồ hệ trục trên tàu thuy1.Động cơ chính ; 2. Hệ trục ; 3. .Chân vòtHình 2 Hệ trục truyền động chân vòt tàu thuỷ1.Máy chính6.Gối trục trung gian2. Trục khuỷu động cơ7.Trục chân vòt3. Trục đẩy8. Bộ làm kín4. Gối trục đẩy9. Gối trục chân vòt5. Trục trung gian10. Chân vòt1972. Các thiết bò hệ trục- Ổ đỡ chặn lực đẩy (bệ choãi): Gối trục đẩy thu lực đẩy chân vòt phát ratruyền cho vỏ tàu, trục đẩy nằm trong gối trục đẩy.- Các đoạn trục trung gian nối trục khuỷu của động cơ với trục chân vòt.-Các gối trục trung gian đỡ trọng lượng hệ trục. Thông thường mỗi đoạntrục trung gian có một bệ đỡ trục (bệ thứ hai dùng cho lắp ghép).- Ống bao trục chân vòt xuyên qua vỏ tàu ra ngoài để lắp chân vòt sauđó lắp đai ốc hãm trên đầu .- Thiết bò làm kín ống trục hạn chế nước biển .- Gối đẩy phụ chòu lực đẩy chân vòt khi tách hệ trục ra khỏi động cơ, khigối đẩy chính bò sự cố (chỉ chòu 20 - 40%) lực đẩy của gối đẩy chính.- Thiết bò via trục- Thiết bò hãm trục- Hầm trục- Bộ ly hợp…Hình 3 Hệ trục tàu khách19811.2 NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ HỆ TRỤC11.2.1 Yêu cầu vò trí chân vòtTùy theo yêu cầu loại tàu, loại hệ thống động lực, số đường trục màquy đònh vò trí chân vòt.Bố trí chân vòt sao cho hiệu quả đẩy là cao nhất.Tránh gây rung động vỏ tàu, sức cản phụ.11.2.2 Yêu cầu vò trí đường trụcVò trí đường trục xác đònh bởi tâm bích trục hộp giảm tốc hay bích trụcđộng cơ (kéo dài đường tâm trục động cơ).Tàu có một đường trục bố trí ở mặt phẳng tâm tàu.Tàu hai đường trục thường bố trí đối xứng qua mặt phẳng tâm tàusang hai bên mạn.Tàu nhiều chân vòt phải bố trí đối xứng.Nhiều trường hợp thường đặt hệ trục nghiêng một góc nhất đònh sovới phương ngang ( góc nghiêng α = 0 ÷ 5 độ ) và có thể đặt lệch so vớiphương thẳng đứng góc lệch β = 0 -3 độ .Hình 4 Sơ đồ bố trí đường trục1. Chân vòt3. Góc nghiêng α2.Đường trục4. Góc lệch β199Xác đònh được vò trí tối ưu của hệ trục là một trong những nhiệm vụthiết kế tàu thủy. Giải quyết vấn đề này có liên quan chặt chẽ với quá trìnhthiết kế vỏ tàu, hệ động lực và chân vòt.11.2.3 Yêu cầu vò trí các gối đỡ trụcViệc tính toán thiết kế vò trí đặt gối trục và số lượng gối trục chỉ có thểtính cho từng trường hợp cụ thể và phải chú ý đến dao động của hệ trục.Ví dụ theo Đăng kiểm Nga12D ≤ L ≤ 22DD: Đường kính trụcL: Khoảng cách giữa 2 gối đỡHình 5 Sơ đồ bố trí hệ trục tàu hai đường trục20011.3 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HỆ TRỤCViệc xác đònh kích thước hệ trục là xác đònh đường kính của trục. Thôngthường, xác đònh đường kính trục trung gian , sau đó làm cơ sở để xác đònhđường kính của các trục khác.11.3.1 Xác đònh đường kính trục trung giana, Theo quy phạm Đăng kiểm ViệtNam ( TCVN 6259-3:2003)Đường kính trục trung gian được chế tạo từ thép rènkhông được nhỏhơn trò số tính theo công thức sau:dtg = F1k1 3N560()Kn Ts + 160Trong đó:dtg : đường kính trục trung gianN: công suất liên tục lớn nhất của động cơ (kW)n: Tốc độ quay của trục trung gian ở công suất tính toán trên(v/ph)F1: Hệ số tra theo bảngk1 : Hệ số tra theo bảngTs : Giới hạn bền kéo danh nghóa của vật liệu làm trục trung gianK : hệ số trục rỗng.K =1d1 − ( i )4d0di : đường kính trong trục rỗngdo : đường kính ngoài trục rỗngb. Theo quy phạm đăng kiểm Nga:D 2 .Pz .Sdtg =≥ K .C3Trong đó:K: hệ số phụ thuộc vào độ bền của vật liệuD, S: Đường kính, hành trình của piston (mm).2PZ : p suất cháy cực đại trong xylanh (kG/cm )C: Hệ số liên tục tra theo số xylanh và số kì của động cơ.c. Theo quy phạm đăng kiểm Anh:d tg ≥ 25, 4.c.∑Nmaxnmax(mm)201Trong đó∑ NMax: Công suất cực đại của tổ động cơ (HP)nMax: Số vòng quay ứng với công suất cực đại(v/ph)c: Hệ số tra theo theo tốc độ trung bình piston, số xylanh vàhệ số =f(S,D,d,w,nmax….)d: đường kính bánh đà (mm).w: Trọng lượng bánh đà (kg).11.3.2 Đường kính trục đẩyChế độ làm việc của trục đẩy tương đối nặng nề, do đó đường kính trụcđẩy phải lớn hơn đường kính trục trung gian. Thường bằng đường kính trụckhuỷu động cơ.-Theo quy phạm Đăng kiểm Việt Nam:dtđ ≥ 1,1 dtg-Theo quy phạm đăng kiểm Nga và Anh:dtd ≥ (1,05 ÷1,075) dtg11.3.3 Đường kính trục chân vòtTheo quy phạm đăng kiểm ViệtNam.Đường kính trục trung gian được chế tạo từ thép rèn không được nhỏ hơntrò số tính theo công thức sau:d s = 100k2 3N 560() K (mm)n Ts + 160ds: Đường kính qui đònh của trục chân vòtk2 : Hệ số liên quan đến thiết kế trục , tra bảngTheo quy phạm đăng kiểm Nga và Anhdtcv = 1.02 dckdck: Đường kính cổ trục khuỷu.20211.4 THIẾT BỊ NỐI TRỤCTrên tàu thủy thường dùng các loại bích nối sau:bích nối (rèn liền hayhàn), bích rời (tuốc tô), ống kẹp trục .11.4.1 Bích nối (Hình 2.6)Hình 2.6 Kết cấu của bích nối.1.Bulông thuỷ lực2. Mặt bích trục3. Đệm lól- Bích nối có thể rèn liền hay hàn lên trục.- Bích hàn ít sử dụng do công nghệ phức tạp, phải xử lý nhiệt hủy ứngsuất hàn, khó xác đònh độ bền mỏi, độ tin cậy chưa cao.- Bích rèn liền có kết cấu đơn giản, tin cậy trọng lượng nhẹ, giá thànhhạ.- Đường kính trục từ 40 ÷ 60 cm thường dùng bích nối 2 đoạn trục.- Bích trên cùng một đường trục có cùng đường kính phải bằng nhau.Nhưng bích nối trục trung gian, trục đẩy, trục chân vòt có thể kích thướckhác nhau.- Bu lông dùng nối 2 mặt bích thường có 2 loại:Bu lông trụ: Lực xiết căng và ép chặt, truyền mô men xoắn ốc, chốngđược lực ép và lực cắt nhưng khó tháo lắp.Bu lông nón: Tháo lắp thuận tiện, ma sát kém dễ gây ra lực cắt, lựcép, khó gia công mặt côn.20311.4.2 Tuốc tô(bích rời)Sử dụng do yêu cầu kết cấu dưới tàu hoặc yêu cầu tháo trục chân vòt từphía đuôi tàu.Trục và mặt bích được chế tạo riêng biệt sau đó đươc lắp ghép bằng bulông, giữa trục và tuốc tô phải lắp then.11.4.3 Ống kẹp trụcDùng cho tàu có công suất nhỏ .Kết cấu ống kẹp trục gồm hai nửa ống tròn, mặt trong ôm chặt trục vàđược lắp ghép bằng nhiều bu lông. Có thể lắp then giữa ống kẹp và trụcThuận lợi cho tháo lắp ở không gian hẹp.11.4.4 Khớp nồi mềmKhớp nối mềm dùng để nối hai trục chủ động và bò động với nhau nhằmloại trừ những sai số lắp ráp và khủ các dao động xoắn của hệ trục. Nhờliên kết mềm thông qua bộ phận được chế tạo từ vật liệu đặc biệt mà quanhệ giũa hai trục được mềm hóa .Hình 7 Khớp nối mềm hãng CENTA20411.5 ỐNG BAO TRỤC CHÂN VỊT11.5.1 Tính năng vật liệu- Thường chế tạo bằng gang đúc, gang cầu hoặc thép đúc.- Trong hệ trục đôi thường dùng ống thép (hàn hoặc không hàn)a, Gang đúcDễ đúc, độ co ngót nhỏDễ gia công, giá thành thấpTính dẻo thấp, chòu chấn động kém.b, Thép đúcKhả năng chòu lực tốtKích thước, trọng lượng nhỏĐộ co ngót lớn khoảng 2%, dễ rạn nứt khi nóng, lạnh.Dễ tạo lỗ hổng hay các khuyết tật.c, Gang cầu:Chòu được nhiệt, khả năng chống ăn mòn tốt (cả với axit)Dễ đúc, kể cả các hình dạng phức tạp.Dễ gia công, giá thành hạSo với gang đúc co ngót lớn hơn, giá thành cao hơn, so với thép đúc tínhdẻo thấp hơn.11.5.2 Kết cấu (Hình 2.8)Tùy loại tàu mà kết cấu khác nhau.- Trong ống trục chân vòt còn đặt các gối trục chân vòt, chòu tải trọngđộng lớn nên yêu cầu độ bền, độ cứng lớn.a, Ống trục một hệ trục:Ống trục xuyên qua cột đuôi; đoạn cuối thường có ren cố đònh bằng đaiốc. Đai ốc phải có thanh hãm, đoạn trước làm thành tai và được cố đònh lênmột tấm kim loại hàn lên vách kín nước.Giữa tai của ống trục với tấm đỡ phải lót bằng đệm chì hay đổ chì vàokhe hở.Chiều dài ống bao trục được xác đònh bằng khoảng cách từ cột đuôi đếnvách kín nước sau cùng.b, Ống trục hai hệ trục:Với hệ động lực hai hệ trục, ống bao trục khá dài, thường chia thànhnhiều đoạn.- Đoạn ống trục trước có thể lắp từ phía mũi tàu vào dùng bu lông cốđònh.- Đoạn ống trục giữa hai đầu làm thành tai dùng bu lông cố đònh lên giáđỡ ống bao trục và khoang lái.205- Đoạn ống sau lắp từ đuôi tàu vào khoang lái, làm tai tại điểm tiếphợp, khó đònh tâm.Hình 8 ng bao trục chân vòt20611.6 CÁC GỐI ĐỢ CỦA HỆ TRỤC.11.6.1 Gối trục chân vòt- Trục chân vòt thường có 1 - 4 gối tùy thuộc công dụng, kết cấu tàu.Gối đỡ trục chân vòt chòu tải trọng động khá phức tạp, rất khó kiểm tra vàbảo dưỡng khi tàu hoạt động và đỗ bến.- Vật liệu chế tạo : Babit, gỗ gaiac, gỗ ép, chất dẻo, cao su…- Bôi trơn, làm mát gối trục chân vòt bằng nước hay dầu nhờn tuỳ thuộckết cấu của gối trục.1. Gối trục chân vòt bằng hợp kim .a)Tính năng vật liệu- Thành phần thông thường bao gồm Sb(Stibium), Cu, Sn, Pb …- Chòu mài mòn tốt, ứng suất nén cao, tản nhiệt tốt, không làm hư hỏngcổ trục nhưng giá thành cao, sửa chữa phức tạp.- Tuổi thọ 2 - 3 năm, nếu điều kiện khai thác tốt có thể đạt 6 - 7 năm.b)Cấu tạo (Hình 6)207Hình 9 Kết cấu gối đỡ trục chân vòt hợp kim.1.Thân gối trục2. Đường dẫn dầu bôi trơno lót gối trục có thể dùng đồng thanh hay đồng vàng hoặc thép, gangđúc. Rãnh đỡ hợp kim phải làm thành hình đuôi én. o lót phải xẻ rãnh dẫnhướng trục để phân bố dầu nhờn (3 rãnh). Đoạn trước và sau áo lót làmthành tai dùng bu lông cố đònh lên ống bao trục.Khe hở lắp ghépD1 = 1,001D + 0,5 (mm)D1: Đường kính trong của áo lótD : Đường kính ngoài trục2. Gối trục làm bằng go ãcứng .a) Tính năng vật liệuThường sử dụng gỗ gaiắc có ở vùng nhiệt đới, ôn đới châu Mỹ. Thớ gỗcong, có tổ chức chặt chẽ và cứng chắc, trọng lượng khá lớn, chòu mài mòntốt, khó gia công, để khô dễ bò rạn nứt và cong.Gỗ gaiac có chứa một chất nhựa, khi tác dụng với nước tạo thành mộtdung dòch nhờn tráng khắp mặt gỗ, làm giảm hệ số ma sát nên có thể dùngnước để bôi trơn và làm mát.- Giá thành cao, chỉ sử dụngcho các tàu lớn (Việt Nam có gỗ nghiến, gỗbằng lăng)208b)Cấu tạo gối trục (Hình 2.10)Hình 10 Kết cấu gối đỡ trục chân vòt gỗ cứng .1.Trục chân vòt6.Vật liệu làm kín2. o lót trục7. ng đệm3. Gỗ thớ cứng8. Đường nước vào làm mát4. ng bao trục chân vòt9. Van xả5. Bộ làm kínCác miếng gỗ gaiac phải được nêm thật chặt để đề phòng áo lót gỗxoay trượt. Dùng thanh hãm bằng đồng thanh hoặc đồng vàng (2÷3 thanh)với chiều dày bằng 60% chiều dày của các miếng gỗ để đề phòng sau mộtthời gian làm việc gỗ bò mài mòn, áo lót trục tiếp xúc với thanh hãm gâymòn áo của trục.Các thanh hãm dùng vít đầu hoặc cố đònh lên ống trục chân vòt.Trên các thớ gỗ (miếng) xẻ rãnh 6 ÷ 10mm rộng để dẫn nước vào bôitrơn, làm mát.Kích thước các miếng gỗ phụ thuộc đường kính trụcDày 15 ÷ 25mm; rộng 60 ÷ 80mmKhe hở lắp ghépD1 = 1,003 D + 1,0mmD1 : đường kính trong gối trục (mm).D : đường kính trục tính cả áo lót (mm).2093. Gối trục chân vòt làm bằng gỗ épTính năng vật liệuChế tạo bằng cách ép nóng những tấm gỗ mỏng thành vật liệu dẻo.Thẩm thấu loại nhựa nhân tạo chiếm 16 - 25% trọng lượng.2oĐược ép với áp suất 160 – 200 kG/cm ; nhiệt độ từ 145 - 160 C.Tuổi thọ 3 - 4 năm với điều kiện làm việc bình thường.Khi bôi trơn làm mát bằng nước, tạo với đồng thanh thành một cặpma sát công tác rất tốt.Chòu mài mòn tốt, hệ số giãn nở nhỏ(mòn 1mm/1000 Miles)Ít dùng trên các tàu hoạt động ở vùng nhiều biên, luồng lạch cạn Phải lọc kỹ nước làm mát trước khi vào gối trục.Kết cấu giống gối trục gỗ cứngKhe hở lắp ghép:D1 = 1.002D (mm)4. Gối trục chân vòt bằng cao suTính năng vật liệuChế tạo từ cao su tự nhiên, khoáng vật và các chất hữu cơ khá, đượcghép mẫu và đúc cùng với những thanh kim loại thường là thép để tăngthêm độ cứng chắc.Bôi trơn và làm mát gối trục bằng nước.Ưu điểm :Có tính đàn hồi, làm việc tốt trong luồng lạch, tuổi thọ cao (10 năm).Không có tiếng ồn, làm việc ổn đònh, chòu dao động ngang.Làm việc tốt với đồng thanh.Giá thành thấp.Mặt tiếp xúc giữa cao su và trục nhỏ làm giảm ma sát.Nhược điểm :0Truyền nhiệt kém. Nhiệt độ > 20 C có thể làm mềm cao su và < 040 C thì hóa giòn.Ăn món áo lót trục (phụ thuộc hàm lượng lưu huỳnh có trong cao su)Dễ mài mòn nếu gối trục bò lẫn dầu.Gối trong chân vòt không được doa lỗ vì cao su đàn hồi gây biến dạng.Kết cấuDo cao su đàn hồi nên có thể lắp căng (không cần khe hở)D1 = (0,0025 - 0,0032) DD1 : khe hở lắp ghép (mm) ; D : đường kính ngoài ổ trục (mm)210Hình 11 Gối trục chân vòt bằng cao su11.6.2 Gối trục đẩyCó ba loại gối trục đẩy : gối trục đẩy nhiều vòng, gối trục đẩy một vòngvà gối trục đẩy kiểu ổ bi đỡ1. Gối trục đẩy nhiều vòng (hiện nay ít sử dụng)Trục đẩy rèn liền một đầu, dùng bích nối với trục động cơ, đầu kiadùng bích nối với trục trung gian, giữa trục có nhiều vòng lực đẩy đặtnhững đệm chòu lực. Đệm chòu lực được cố đònh vững chắc với vít truyềnlực và truyền lực cho đế gối và cuối cùng truyền lực cho thân tàu.Năng lực chòu ép của đơn vò diện tích thấp phải sử dụng nhiều vòng,kết cấu phức tạp, kém tin cậy.2. Gối trục đẩy 1 vòngCăn cứ vào nguyên lý bôi trơn có thể dùng kiểu đứng, đệm chòu lựclắc. Kết cấu này làm tăng khả năng chòu ép của đơn vò diện tích , gọn nhẹvà tin cậy hơn.Mặt lưng của đệm chòu lực có điểm đỡ mặt cầu ép lên thân gối trục,có thể lắc tự do bởi điểm tựa mặt cầu. Khi trục chuyển động, vòng đẩy éplên đệm chòu lực đẩy. Giữa vòng đẩy và đệm chòu lực đẩy (guốc trượt) tạothành màng dầu ở giữa chòu tải giống nêm dầu.211Hình 12 Ổ đỡ chặn lực đẩyGối đẩy 1 vòng đẩy có hai loại kết cấu :- Các đệm chòu lực phân phối đều xung quanh vòng đẩy.- Chỉ có 2 đệm chòu lực phân phối trên 1/2 vòng đẩy dưới.Gối trục thường được liên kết chắc chắn với thân động cơ, một số tàunhỏ gối trục đẩy được đặt ở bộ phận sau thân máy.c. Gối trục đẩy ổ biThường bố trí ở các gối trục đẩy có công suất vừa và nhỏ, tốc độ cao.Gọn nhẹ, giảm ma sát, thường đặt trong hộp số của động cơ.Các gối trục đẩy thường xuyên được làm mát để giải phóng nhiệt độ doma sát gây ra.21211.6.3 Goái truïc trung gian (hình 2.13)213Hình 13 Gối đỡ trục trung gian và đoạn trục trung gian- Cấu tạo giống ổ đỡ chính trục khuỷu động cơ- Bạc lót thường làm hai nửa, bề mặt công tác có một lớp hợp kim, córãnh dầu, bôi trơn thường xuyên bằng dầu nhờn để giảm ma sát, màimòn...11.6.4 Thiết bò làm kín trục- Nhiệm vụ: bảo vệ cho gối trục chân vòt kín dầu, kín nước, không chodầu, nước rò lọt ra bên ngoài.- Kết cấu : tùy theo kiểu loại bôi trơn có các kết cấu phù hợpDùng nhiều vòng đệm làm kín, được điều chỉnh bằng cách nới lỏng hayxiết chặt các bu lông nắp đệm làm kínThường dùng tết với trục bôi trơn bằng nước các vòng tết phải có kíchthước phù hợp.Hình 14 Ổ làm kín trục có không gian khí214Hỡnh 10 l kt cu c bn ca lm kớn trc chõn vt ca hóng Blohmand Voss, Simplex Compact Seal, loi cú mt khụng gian khớ gia cỏc vũnglm kớn phớa trc bờn ngoi v tu. Khi cn, giú nộn c ộp vo khoang ny,y cỏc tp bn nh bựn t ra khi khu vc lm kớn, m bo cho trc ckớn nc. ng thi, khoang ny gúp nc rũ lt t ngoi vo, khi ta cp giúnộn vo khoang, nc v du ng s c ui v mt kột cha bờn trongtu, bo m lm kớn trc tt v chng ụ nhim mụi trng.Hỡnh 15 O laứm kớn truùc21511.6.5. Thiết bò bôi trơn gối trụcNhiệm vụ: Có tác dụng làm giảm ma sát giữa trục và gối đỡ trục,tránh hình thành ma sát khô và phát nhiệt làm kẹt cứng gối trục.Hình 16 Bôi trơn gối trụcchân vòtDầu được bơm tới ống bao qua các rãnh hướng trục, qua các lỗ trên haicạnh của ống bạc vào rãnh dọc bên trong máng bạc. Dầu rời ổ bạc từ phíađi ống bao và tái tuần hồn về bơm dầu tới sinh hàn. Một trong hai kéttrọng lực sẽ cấp dầu có áp suất tĩnh cho hệ thống khi bơm bị sự cố. Có cảmbiến báo động mức dầu thấp trong mỗi két dầu.11.6.6 Chân vòtChân vịt bao gồm một củ chân vịt với một số cánh xéo gắn trên nó. Khiquay nó xốy vào nước và do vậy tiến lên phía trước trong nước bằng cáchtrao động lượng cho cột nước mà nó trườn qua. Lực đẩy được truyền dọc trụcđến ổ đỡ chặn và cuối cùng tới cấu trúc vỏ tàu.a, Chân vòt đònh bước.Mặc dầu nó thường được gọi là có bước cố định (định bước) nhưng thực tếbước xoắn của cánh thay đổi theo bán kính tăng dần từ gốc cánh ra ngồi. Tuynhiên bước cánh tại một bán kính là khơng đổi, trong tính tốn người ta lấygiá trị trung bình của bc cánh theo bán kính.216Hình 17 Chaân vòt ñònh böôùcChân vịt nếu quay theo chiều kim đồng hồ khi nhìn từ đuôi tàu lên đượcgọi là chân vịt quay phải và hầu hết các chân vịt đơn có chiều quay phải. Nếutàu có hai chân vịt sau đuôi, thì chân vịt bên mạn phải có chiều quay phải, cònchân vịt bố trí bên mạn trái có chiều quay trái.b, Chaân vòt bieán böôùcNếu các cánh chân vịt có thể xoay được trong một lỗ khoan trên củacánh, vuông góc với đường tâm trục chân vịt thì goïi là chân vịt biến bước.Cánh chân vịt có thể xoay về vị trí vuông góc với trục chaân vịt, khi đó bướccánh bằng không và chân vịt không đạp nước ra sau đuôi tàu. Hoặc cánh cóthể được xoay về hướng đạp nước ra sau, khi đó chân vịt có bước tiến, đạpnước về phía trước mũi tàu, chân vịt có bước lùi.Một chân vịt biến bước sẽ có một củ cánh và có các cánh rời được lắpvào củ. Các cơ cấu bên trong củ gồm một khối chữ thập, xilanh lực, đĩakhuỷu, chốt xoay và guốc trượt để cho các cánh được quay đồng thời qua một217cung, do đó thay đổi được góc nghiêng cánh so với tâm trục, do vậy thay đổibước cánh.Hình 18 Kết cấu cuả chân vòt biến bướcHình 19 Hình ảnh của chân vòt biến bước218
Tài liệu liên quan
- Tài liệu Tính toán cần cẩu Derrick tải trọng nâng 3T dùng cho tàu thủy -Chương 11: Tính chọn phanh pptx
- 5
- 526
- 3
- Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị trắc đạc laser trong chế tạo, lắp ráp và kiểm tra vỏ tàu, hệ trục chân vịt, trục lái trong quá trình đóng tàu chở dầu thô 100 000 t
- 205
- 765
- 0
- quy trình căng tâm lắp đặt hê trục chân vịt hệ thống lái
- 13
- 2
- 17
- thiết kế cần trục derrick tải trọng nặng 3 tấn lắp trên tàu thủy, chương 11 ppt
- 8
- 267
- 0
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 8 pdf
- 5
- 422
- 0
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 1 docx
- 7
- 635
- 0
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 2 pdf
- 3
- 545
- 2
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 3 docx
- 7
- 441
- 0
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 4 pptx
- 5
- 391
- 0
- thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 5 ppt
- 6
- 274
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.11 MB - 23 trang) - MÁY TÀU THỦY chuong 11 he truc chan vit Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cấu Tạo Của Hệ Trục Chân Vịt
-
Cấu Tạo Hệ Trục Chân Vịt - 123doc
-
Hệ Trục Chân Vịt – Trục Lái – Bánh Lái Cho Tàu Biển
-
Nguyên Lý Hoạt động Của Hệ Thống Bạc Trục Chân Vịt Bôi Trơn Bằng ...
-
Tìm Hiểu Về ống Bao Trục Chân Vịt Của Tàu Thủy
-
Phân Loại Và Kết Cấu Chân Vịt
-
Chân Vịt (Propeller) Là Gì ? Tìm Hiểu Sơ Lược Về Chân Vịt Tàu Thủy ?
-
Tìm Hiểu Về ống Bao Trục Chân Vịt Của Tàu Thủy
-
Kết Cấu Hệ Trục Tàu Thủy – Công Ty – Boat Shop .vn
-
Hệ Trục Chân Vịt Tàu Thủy - Lib..vn
-
Tìm Hiểu Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt động Của Chân Vịt Biến Bước
-
[PDF] VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ TÀU CÁ
-
Giới Thiệu Hệ Trục Chân Vịt CAT - Phú Thái Cat - YouTube