Me Too (bài Hát Của Meghan Trainor) – Wikipedia Tiếng Việt

"Me Too"
Meghan Trainor stands with her hands spread far apart while wearing a long, blue dress in front of a shiny blue background.
Đĩa đơn của Meghan Trainortừ album Thank You
Phát hành5 tháng 5 năm 2016 (2016-05-05)
Thu âmTháng 12 năm 2015 (Elysian Park, Los Angeles, California)
Thể loại
  • Electro[1]
  • R&B[2]
Thời lượng3:01
Hãng đĩa
  • Epic
  • Sony
Sáng tác
  • Meghan Trainor
  • Eric Frederic
  • Jacob Kasher Hindlin
  • Jason Desrouleaux
  • Peter Svensson
Sản xuấtRicky Reed
Thứ tự đĩa đơn của Meghan Trainor
"No" (2016) "Me Too" (2016) "Better" (2016)
Video âm nhạc
"Me Too" trên YouTube

"Me Too" là một bài hát của ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ Meghan Trainor từ album phòng thu thứ hai của cô, Thank You (2016). Bài hát được phát hành ngày 5 tháng 5 năm 2016, là đĩa đơn thứ hai từ album.[3] Được sản xuất bởi Ricky Reed, bài hát được viết bởi Trainor, Eric Frederic, Jacob Kasher Hindlin, Jason Desrouleaux, và Peter Svensson. Bài hát tiếp tục mở rộng các sáng tác của cô về lòng yêu bản thân và sự tự tin, thúc giục người nghe trở nên bằng lòng và tự tin hơn với bản thân mình.[4] Video âm nhạc của bài hát được phát hành ngày 9 tháng 5 năm 2016, nhưng rồi bị Trainor xóa bỏ cùng ngày, do lỗi chỉnh sửa hình ảnh quá đà trên cơ thể của cô. Ngày hôm sau, một bản chỉnh sửa mới của video được phát hành. Trainor đã biểu diễn bài hát trên chương trình The Tonight Show Starring Jimmy Fallon.[5]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Me Too" được viết theo cung Mi thứ trong nhịp 3/4 với nhịp độ 124 bpm. Giọng hát của Trainor dao động từ B3 tới B4 trong bài hát.[6]

Thành công thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, "Me Too" khởi đầu tại vị trí thứ 39 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[7] Sau đó nó đã đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ bảy liên tiếp của cô được lọt vào top 20, cũng như đạt vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Adult Top 40. Tại Úc, đĩa đơn đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng ARIA Charts.[8] Tại Canada và Pháp, bài hát đạt cao nhất lần lượt tại các vị trí thứ 9 và 56.[9][10]

Sử dụng trong truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được sử dụng trong series truyền hình Rosewood và trong bộ phim của Disney Channel, The Swap. Nó cũng được sử dụng trong quá trình sản xuất vở kịch Much Ado About Nothing của Lễ hội Shakespeare Mùa thu năm 2016.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kỹ thuật số[3]
STTNhan đềThời lượng
1."Me Too"3:01

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Side by side view of digital manipulation of a woman's body.
Lỗi hỉnh sửa hình ảnh trên người của Trainor gây tranh cãi và khiến video bị xóa trên YouTube.[11]

Vào ngày 9 tháng 5 năm 2016, một video âm nhạc cho bài hát được phát hành, nhưng đã bị xóa bỏ sau đó cùng ngày do các thao tác chỉnh sửa chưa được cho phép trên người của Trainor để khiến cho phần eo của cô mảnh mai hơn. Trên Snapchat, Trainor sau đó nói "Tôi chưa đồng ý với video đó và nó lại được phát hành cho cả thế giới, nên tôi cảm thấy thật xấu hổ."[12] Một video mới không có phần chỉnh sửa đã được phát hành ngày 10 tháng 5. Tính tới tháng 12 năm 2016 nó đã đạt hơn 299 triệu lượt xem trên YouTube.[13]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016) Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[14] 4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[15] 60
Bỉ (Ultratip Flanders)[16] 30
Bỉ (Ultratip Wallonia)[17] 49
Canada (Canadian Hot 100)[9] 9
Canada AC (Billboard)[18] 32
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[19] 15
Canada Hot AC (Billboard)[20] 10
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[21] 40
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[22] 61
Pháp (SNEP)[23] 56
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 62
Guatemala (Monitor Latino)[24] 8
Hungary (Single Top 40)[25] 30
Ireland (IRMA)[26] 81
Israel (Media Forest TV Airplay)[27] 1
Latvia (Latvijas Top 40)[28] 26
Mexico (Monitor Latino)[29] 20
Mexico Ingles Airplay (Billboard)[30] 2
New Zealand Heatseekers (Recorded Music NZ)[31] 10
Slovakia (Rádio Top 100)[32] 68
LỖI: MUST PROVIDE year FOR Slovakian CHART 58
Anh Quốc (OCC)[33] 84
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[34] 13
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[35] 23
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[36] 11
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[37] 28
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[38] 12

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016) Vị trí
Canada (Canadian Hot 100)[39] 33
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[40] 62
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[41] 48

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[42] 2× Bạch kim 140.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[43] Bạch kim 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn đĩa Tham khảo
Hoa Kỳ 5 tháng 5 năm 2016 Tải kỹ thuật số
  • Epic
  • Sony
[3]
16 tháng 5 năm 2016 Adult contemporary radio [44]
17 tháng 5 năm 2016 Contemporary hit radio [45]
Anh Quốc 9 tháng 6 năm 2016 [46]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Weingarten, Christopher R. (10 tháng 5 năm 2016). “How Meghan Trainor Got Angry at L.A. Reid and Made a Hit”. Rolling Stone. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Ross, Martha (10 tháng 5 năm 2016). “Meghan Trainor's non-Photoshopped 'Me Too' video, with her 'real' body, returns”. San Jose Mercury News. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c “Meghan Trainor: Me Too - Music on Google Play”. Google Play. 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “Me Too Breakdown”. 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ “Jimmy Fallon joins Meghan Trainor on the floor after microphone wipe-out”. ZAP2IT. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ Trainor, Meghan. “Meghan Trainor "Me Too" Sheet Music in E Minor (transposable) - Download & Print”. Musicnotes.com. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ Trust, Gary (23 tháng 5 năm 2016). “Drake Returns to No. 1 on Hot 100 With 'One Dance'”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ a b "Meghan Trainor Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés - SNEP (Week 23, 2016)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ Mcarthy, Kelly (10 tháng 5 năm 2016). “Meghan Trainor Shares New, Un-Retouched Music Video for 'Me Too'”. ATCN. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ Kickham, Dylan (9 tháng 5 năm 2016). “Meghan Trainor removes 'Me Too' video over unapproved Photoshop - EW.com”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ MeghanTrainorVEVO (10 tháng 5 năm 2016), Meghan Trainor - Me Too, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016
  14. ^ "Australian-charts.com – Meghan Trainor – Me Too" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ "Austriancharts.at – Meghan Trainor – Me Too" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 10 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ "Ultratop.be – Meghan Trainor – Me Too" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 9 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ "Ultratop.be – Meghan Trainor – Me Too" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 16 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ "Meghan Trainor Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
  19. ^ "Meghan Trainor Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ "Meghan Trainor Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2016. Truy cập 17 tháng 8 năm 2016.
  22. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 31. týden 2016. Truy cập 17 tháng 8 năm 2016.
  23. ^ "Lescharts.com – Meghan Trainor – Me Too" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ “Guatemala Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 4 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ "Chart Track: Week 24, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ “מדיה פורסט - לדעת שאתה באוויר”. Mediaforest.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  28. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 25 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  29. ^ “Mexico Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  30. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2016.
  33. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 7 năm 2016.
  34. ^ "Meghan Trainor Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 8 năm 2016.
  35. ^ "Meghan Trainor Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 8 năm 2016.
  36. ^ "Meghan Trainor Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2016.
  37. ^ "Meghan Trainor Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2016.
  38. ^ "Meghan Trainor Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2016.
  39. ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  40. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  41. ^ “Adult Pop Songs: Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  42. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 5 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Meghan Trainor – Me Too” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  44. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases - Hot Adult Contemporary Rock Songs and Release Dates - AllAccess”. AllAccess Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ “Top 40/M Future Releases - Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates - AllAccess”. AllAccess Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “B[[TCN]] - Radio 1 - Playlist”. [[BTCN Radio 1]]. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Meghan Trainor
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
  • Title
  • Thank You
Đĩa mở rộng (EP)
  • Title
Đĩa đơn
  • "All About That Bass"
  • "Lips Are Movin"
  • "Dear Future Husband"
  • "Like I'm Gonna Lose You"
  • "No"
  • "Me Too"
  • "Better"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Marvin Gaye"
  • "Boys Like You"
  • "Hands"
  • "More than Friends"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Better When I'm Dancin'"
  • "Watch Me Do"
Các bài hát khác
  • "Title"
Lưu diễn
  • That Bass Tour
  • MTrain Tour
  • The Untouchable Tour

Từ khóa » Bài Me Too