MỀM SỤN THANH QUẢN - TaiLieu.VN

logo Mạng xã hội chia sẻ tài liệu Upload Đăng nhập Nâng cấp VIP Trang chủ » Y - Dược - Sức Khoẻ » Y khoa5 trang 222 lượt xem 80MỀM SỤN THANH QUẢN

Mềm sụn thanh quản là bệnh lý rất thường gặp ở trẻ nhũ nhi, là bất thường bẩm sinh của sụn thanh quản. Bệnh thường do sụn mềm, chưa trưởng thành, sa vào đường thở trong thì hít vào làm tắc nghẽn đường thở. Bệnh cũng có thể gặp ở người lớn, đặc biệt là nhóm bệnh nhân có bệnh lý thần kinh cơ làm yếu cơ vùng cổ. Tuy nhiên, bệnh ở trẻ nhũ nhi vẫn thường gặp hơn và là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh. ...

Chủ đề:

truongthiuyen12

Chuẩn đoán huyết học

SaveLikeShareReport Download AI tóm tắt /521YHSSMỀM SỤN THANH QUẢNĐẠI CƯơNGMềm sụn thanh quản là bệnh lý rất thường gặp ở trẻ nhũ nhi, là bất thường bẩm sinh của sụn thanh quản. Bệnh thường do sụn mềm, chưa trưởng thành, sa vào đường thở trong thì hít vào làm tắc nghẽn đường thở. Bệnh cũng có thể gặp ở người lớn, đặc biệt là nhóm bệnh nhân có bệnh lý thần kinh cơ làm yếu cơ vùng cổ. Tuy nhiên, bệnh ở trẻ nhũ nhi vẫn thường gặp hơn và là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh.MEÀM SUÏN THANH QUAÛNBS. Nguyễn Việt Trường HOSREMHình 1: sụn thanh quản dạng omega qua nội soi YHSS22MỀM SỤN THANH QUẢNDỊCH Tễ HỌCTần suất: Không rõ. Thường thì chẩn đoán là do đánh giá chủ quan. Tần suất bệnh ở trẻ non tháng và đủ tháng là ngang nhau. Do đó, mềm sụn thanh quản chưa hẳn là do tình trạng chưa trường thành của nắp thanh môn.Bệnh lý kèm theo: Hiếm khi sang thương đủ khả năng gây hạ oxy máu hoặc thông khí giảm, ngăn cản sự phát triển thể chất tâm thần của trẻ. Trong trường hợp nặng, có thể có hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản.Chủng tộc: Chưa có báo cáo nào cho thấy có liên quan đến chủng tộc.Giới tính: Không liên quan giới tính.Tuổi: Mặc dù là bệnh bẩm sinh nhưng bệnh thường biểu hiện lúc 4-6 tuần tuổi.NGUYÊN NHÂN Mặc dù mềm sụn thanh quản không liên quan với một gen đặc biệt nào nhưng có bằng chứng cho thấy rằng có vài trường hợp có thể được di truyền. Ngoài ra, bệnh thường gặp ở trẻ có hội chứng Down.SINH BỆNH HỌC Cơ chế bệnh sinh còn biết rất ít. Mềm sụn thanh quản có thể ảnh hưởng tiểu thiệt, sụn phễu hoặc cả hai. Khi tiểu thiệt bị ảnh hưởng, tiểu thiệt thường dài ra tạo thành nếp gấp mà trên thiết diện cắt ngang trông giống như hình omega. Còn nếu sụn phễu ảnh hưởng thì nó sẽ rộng ra, mềm mại che phủ thanh quản thì hít vào. Sự tắc nghẽn này sẽ tạo nên tiếng ồn thì hít vào, thường là âm sắc cao, thô ráp gọi là thở rít. PHÂN LOẠI1. Type 1: nếp gấp sụn thanh môn thắt chặt hoặc rút ngắn lại2. Type 2: mô mềm dư thừa ở bất cứ vùng nào trên thanh môn3. Type 3: liên quan tới những bất thường khác như bệnh lý thần kinh cơ và trào ngược dạ dày thực quản Trẻ mềm sụn thanh quản thường có tỷ lệ trào ngược dạ dày thực quản tăng cao. Đôi khi thanh quản có hiện tượng viêm được giải thích là do trào ngược. Tăng công thở thì hít vào làm cho lượng máu trở về giường mao mạch phổi tăng. 23YHSSMỀM SỤN THANH QUẢNĐiều này giải thích cho việc tăng áp động mạch phổi ở những trẻ hạ oxy máu.LÂM SÀNGMềm sụn thanh quản dẫn đến tắc nghẽn một phần đường thở, gây ra thở rít (tiếng thở ồn ào, thô ráp, âm sắc cao). Trẻ thường có bú khó, hay ọc. Thông thường trẻ chỉ có thở rít mà không có triệu chứng nguy hiểm nào khác nên hiếm khi đe dọa tính mạng.Thở rít thường xuất hiện từ tuần lễ đầu đời, không cùng lúc với nhịp thở đầu tiên. Sự chậm trễ này thì chưa rõ. Tiếng thở này có thể giống tiếng nghẹt mũi, rất khó phân biệt. Tuy nhiên, tiếng thở này thường kéo dài và không thấy có nước mũi. Thở rít sẽ tăng lên khi trẻ nằm ngửa (do tác dụng của trọng lực làm cho tiểu thiệt bật ngược về phía sau nhiều hơn), khi khóc, khi quấy, lúc đang viêm đường hô hấp trên hay trong lúc đang ăn hoặc sau ăn. Trừ khi có viêm thanh quản do trào ngược kèm theo, trẻ thường khóc bình thường. Hiếm khi trẻ không ăn uống được. Trẻ thường vui vẻ và khỏe mạnh.KHÁM THựC THỂ Trẻ thường vui vẻ và tiếp xúc tốt. Thở nhanh nhẹ. Dấu hiệu sinh tồn bình thường, độ bão hòa oxy trong giới hạn bình thường. Âm thở ồn ào xuất hiện và thường tăng khi trẻ nằm ngửa. Tiếng khóc bình thường. Nghe tiếng khóc của trẻ trong lúc khám rất quan trọng bởi tiếng khóc bất thường sẽ gợi ý bệnh lý ở tại hoặc gần dây thanh âm. Tiếng rít nghe chủ yếu thì hít vào và rõ nhất ở vùng hõm ức. CẬN LÂM SÀNG Đo độ bão hòa oxy Hình ảnh họcChụp cản quang: Được thực hiện bởi bác sĩ X-quang nhi. Có thể thấy sụn bị xẹp trong thì hít vào trên mặt phẳng nghiêng.Soi thanh quản và phế quản: Giúp xác định chẩn đoán. Thường do chuyên gia về phổi trẻ em hay chuyên gia về tai mũi họng thực hiện. YHSS24MỀM SỤN THANH QUẢN Nội soi phế quản với gây tê có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn thực hiện lúc trẻ tỉnh. Có thể quan sát hình ảnh tiểu thiệt dạng omega sa vào che phủ thanh quan thì hít vào. Tương tự, có thể thấy sụn phểu phì đại che phủ thanh quản thì hít vào.CHẩN ĐOÁN PHÂN BIỆT Dị vật đường thở Thở rít bẩm sinh Croup Trào ngược dạ dày thực quản Hạ calci máu Bệnh u nhú đường hô hấp Hẹp dưới thanh mônCác vấn đề khác cần xem xét: Nang thanh quản Màng ngăn thanh quản Hẹp thanh quản Vòng mạch Liệt dây thanh âm Bướu máu thanh quảnĐIỀU TRỊNội khoa: Hơn 99% trường hợp, việc điều trị duy nhất là thời gian. Đơn giản là vì hầu hết các trẻ sanh thường sẽ cải thiện dần và tiếng thở ồn sẽ biến mất trước 2 tuổi. Thông thường, tiếng thở này sẽ tăng dần trong 6 tháng đầu đời do nhu cầu hít thở tăng, rồi đến giai đoạn bình nguyên, cuối cùng sẽ giảm dần và biến mất. Trong vài trường hợp, các dấu hiệu và triệu chứng không còn nhưng bệnh học vẫn còn tồn tại suốt thời niên thiếu và ngay khi trưởng thành. Hậu quả là, bệnh có thể tái phát lại khi tập luyện thể thao hay sau một đợt viêm nhiễm vi rút. Nếu trẻ thở ồn ào hơn trong lúc ngủ, nên cho trẻ nằm sấp. Nếu trẻ có thiếu oxy máu rõ (được định nghĩa khi độ bão hòa oxy lúc nghỉ ngơi < 90%) thì phải cung cấp oxy. Vài số liệu cho thấy rằng, trẻ mềm sụn thanh quản và hạ oxy máu có xu hướng dễ cao áp phổi. Do đó, trên những đối tượng này cần phải đánh giá thường quy khả năng cao áp phổi. Nếu trẻ khóc bình thường, lên cân đều, phát triển tốt và chỉ có thở thô ráp thì hít vào trong hai tháng đầu, bố mẹ nắm rõ bệnh sử bệnh của con thì không cần làm thêm xét nghiệm gì cả và mềm sụn thanh quản là khả năng chẩn đoán cao nhất.Ngoại khoa: Trong những trường hợp nặng làm cản trở thông khí ảnh hưởng tới ăn uống, sự phát triển và tăng trưởng của trẻ thì việc phẫu thuật nên được đặt ra.Hình 2: hình ảnh mềm sụn thanh quản qua nội soi 25YHSSMỀM SỤN THANH QUẢN Phẫu thuật tương đối đơn giản, bao gồm mở khí quản hay tạo hình thanh quản như nới lỏng sự thắt chặt của nắp thanh môn, cắt bỏ sụn sừng, sụn chêm, cắt bỏ cơ phủ dư thừa. Có thể tiến hành với đường rạch nhỏ hoặc bằng laser. Hầu hết không chảy máu nhưng trẻ thường đau đớn và sẽ sợ ăn uống. Biến chứng nặng có thể hẹp thanh môn và hít sặc. Để tránh biến chứng nên hạn chế phẩu thuật nếu có thể. Nếu cần thiết nên thực hiện thủ thuật cắt bỏ một bên, có thể làm lại nếu triệu chứng không cải thiện.Dinh dưỡng: Hạn chế về ăn uống là không cần thiết.Sinh hoạt: Không hạn chế.BIẾN CHỨNG Thiếu oxy, Giảm thông khí phế nang cần phải phẫu thuật hay thông khí áp lực dương, Ngưng thở, Tăng khả năng trào ngược dạ dày thực quản, Tăng áp phổi.THEO DÕIChăm sóc bệnh nhân nội trú: Trong trường hợp bệnh nhân có thiếu oxy máu hoặc ngưng thở.Bệnh nhân ngoại trú: Không cần thiết trừ trường hợp cần hổ trợ oxy để độ bão hòa oxy trên 90%. Thường xuyên thăm khám. Không có chống chỉ định chích ngừa.PHòNG NGỪA Mềm sụn thanh quản là sang thương không thể phòng ngừa và không mang tính chất di truyền.TIÊN LƯỢNGTiên lượng rất tốt. Trẻ thường tự khỏi sau 2 tuổi. Trong vài trường hợp, các dấu hiệu và triệu chứng đã hết nhưng bệnh học vẫn còn. Những trẻ này, thường có thở rít khi tập luyện về sau. Mềm sụn thanh quản thường gặp hơn ở trẻ có hội chứng Down. Bệnh thường kéo dài.TÀI LIỆU THAM KHẢO: Holinger LD, Konior RJ (1989). “Surgical management of severe laryngomalacia”. Laryngoscope 99 (2): 136–42. Shohat M, Sivan Y, Taub E, Davidson S (1992). “Autosomal dominant congenital laryngomalacia”. Am. J. Med. Genet. 42 (6): 813–4. Shulman JB, Hollister DW, Thibeault DW, Krugman ME (1976). “Familial laryngomalacia: a case report”. Laryngoscope 86 (1): 84–91. Solomons NB, Prescott CA (1987). “Laryngomalacia. A review and the surgical management for severe cases”. Int. J. Pediatr. Otorhinolaryngol. 13 (1): 31–9. Zalzal GH (1989). “Stridor and airway compromise”. Pediatr. Clin. North Am.36 (6): 1389–402.

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu tác động nước ion kiềm magie lên lipit máu, đường máu, acid uric

Nghiên cứu tác động của việc uống nước ion kiềm magie lên các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu

5 trang Chẩn đoán viêm gan: Kinh nghiệm và phương pháp mới nhất

Chẩn đoán viêm gan

11 trang Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tốt nhất tại trung tâm Ortho-K Đà Nẵng

Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tại trung tâm Ortho-K Đà Nẵng

6 trang So sánh giá trị siêu âm Doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

So sánh giá trị của siêu âm doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa trên bệnh nhân nhồi máu não cấp

9 trang Bài giảng Chẩn đoán thai nghén BS. Đinh Thị Ngọc Lệ

Bài giảng Chẩn đoán thai nghén - BS. Đinh Thị Ngọc Lệ

35 trang Báo cáo bệnh dại và virus dại (rabies virus) mới nhất

Báo cáo: Bệnh dại và virus dại (rabies virus)

30 trang Bài giảng Thai quá ngày: Bs. Nguyễn Thị Nhật Phượng (Chuẩn Nhất)

Bài giảng Thai quá ngày - Bs. Nguyễn Thị Nhật Phượng

21 trang Bài giảng Chuẩn đoán thai BS. Hồ văn Phúc chuẩn nhất

Bài giảng Chuẩn đoán thai - BS. Hồ văn Phúc

9 trang Bài giảng Hen phế quản: BS. Trương Văn Quang (Chuẩn Nhất)

Bài giảng Hen phế quản - BS. Trương Văn Quang

19 trang Bài giảng Cryptococcus neoformans Võ Hồng Trung: Tổng quan và phân tích

Bài giảng Cryptococcus neofrmans - Võ Hồng Trung

33 trang

Tài liêu mới

Nghiên cứu chỉ số NRI trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu chỉ số nri trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Thống Nhất

6 trang Xét nghiệm QuantiFERON®-TB Gold Plus: Giá trị trong chẩn đoán lao tiềm ẩn

Giá trị của xét nghiệm QuantiFERON®-TB Gold Plus trong chẩn đoán lao tiềm ẩn

6 trang Nồng độ Procalcitonin máu và mối liên quan với căn nguyên nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở bệnh nhân: Nghiên cứu mới nhất

Mối liên quan giữa nồng độ Procalcitonin máu và căn nguyên ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới

5 trang Xét nghiệm Amikacin huyết tương định lượng: Kết quả giám sát điều trị nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Kết quả áp dụng xét nghiệm định lượng Amikacin huyết tương trong giám sát điều trị nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

6 trang Đánh giá mức độ tương đồng xét nghiệm FT3, FT4, TSH trên các hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch

Đánh giá mức độ tương đồng của các xét nghiệm FT3, FT4 và TSH trên các hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch

7 trang Nồng độ hormon tuyến giáp ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu: Nghiên cứu mới nhất

Nồng độ hormon tuyến giáp ở phụ nữ trong ba tháng đầu của thai kỳ

6 trang Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ: Giá trị dự đoán khởi phát từ PLGF và PAPP-A trên thai phụ theo dõi tại MEDLATEC

Giá trị dự đoán khởi phát rối loạn tăng huyết áp thai kỳ của PLGF và PAPP-A trên nhóm thai phụ theo dõi định kỳ tại hệ thống y tế MEDLATEC

7 trang Gạo Huyết Rồng Nảy Mầm: Tác động đến xét nghiệm hoá sinh, mô bệnh học gan ở chuột đái tháo đường thực nghiệm

Tác động chế độ ăn bổ sung gạo huyết rồng nảy mầm đến một số xét nghiệm hoá sinh và mô bệnh học gan trên mô hình chuột đái tháo đường thực nghiệm

7 trang Đánh giá mức độ tương đồng của một số phương pháp xét nghiệm HbA1c

Đánh giá mức độ tương đồng của một số phương pháp xét nghiệm HbA1c

6 trang Ảnh hưởng bất thường Hemoglobin lên kết quả HbA1c và tỷ lệ phát hiện bằng điện di mao quản

Tỷ lệ phát hiện và ảnh hưởng của bất thường hemoglobin trên kết quả HbA1c bằng phương pháp điện di mao quản

6 trang Nồng độ TAS, MDA huyết tương và mối liên quan với chỉ số chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường type 2: Khảo sát chi tiết

Khảo sát nồng độ TAS, MDA huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

6 trang Nồng độ fructosamin huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn

Nồng độ fructosamin huyết tương ở người bệnh đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn

6 trang Mối liên hệ giữa chỉ số Triglyceride-Glucose và Mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo công thức MDRD, CKD-EPI 2021 ở bệnh nhân Đái tháo đường Típ 2

Mối liên hệ giữa chỉ số triglyceride-glucose với mức lọc cầu thận ước tính theo công thức mdrd và CKD-EPI 2021 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

7 trang Nghiên cứu nồng độ sdLDL huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện

Nghiên cứu nồng độ sdLDL (small dense LDL) huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới phát hiện

7 trang Nghiên cứu tỷ lệ tiền đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E

Nghiên cứu tỷ lệ tiền đái tháo đường và một số yếu tố liên quan trên người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh viện E

7 trang

AI tóm tắt

- Giúp bạn nắm bắt nội dung tài liệu nhanh chóng!

Giới thiệu tài liệu

Đối tượng sử dụng

Từ khoá chính

Nội dung tóm tắt

Giới thiệu

Về chúng tôi

Việc làm

Quảng cáo

Liên hệ

Chính sách

Thoả thuận sử dụng

Chính sách bảo mật

Chính sách hoàn tiền

DMCA

Hỗ trợ

Hướng dẫn sử dụng

Đăng ký tài khoản VIP

Zalo/Tel:

093 303 0098

Email:

[email protected]

Phương thức thanh toán

Theo dõi chúng tôi

Facebook

Youtube

TikTok

chứng nhậnChịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Công Hà Doanh nghiệp quản lý: Công ty TNHH Tài Liệu trực tuyến Vi Na - GCN ĐKDN: 0307893603 Địa chỉ: 54A Nơ Trang Long, P. Bình Thạnh, TP.HCM - Điện thoại: 0283 5102 888 - Email: [email protected]ấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015

Từ khóa » Sụn Tiểu Thiệt