Mệnh Chủ Và Thân Chủ - Tử Vi Cổ Học
Có thể bạn quan tâm
Qua Tìm hiểu về mệnh chủ và thân chủ và áp dụng với một số lá số người thân, bạn bè quen biết thấy khá đúng. Mệnh chủ, Thân chủ như điểm nhấn ảnh hưởng trên lá số, bài này tôi đưa từ diễn đàn cũ của bác Ma Y Cung sang đây, để các bạn tham khảo và cho ý kiến khi ứng dụng thử xem thế nào, xem có thể dùng được tới đâu và có thể chia sẻ cùng nhau tìm hiểu mệnh chủ và thân chủ trên lá số mà các bạn nghiệm lý.
Vấn đề Mệnh chủ & Thân chủ chưa có sách nào ở Việt Nam đề cập, nay xin được đưa ra để giải tỏa những nghi vấn và hào quang chung quanh nó, nhằm mục đích hiểu nó là cái gì và ứng dụng trên lá số ra sao?
Trước hết ta có thể nói MỆNH = Bản chất trời sinh, hay là bẩm tính thiên phú (nếu chỉ xét riêng trên phương diện bản tính, giản đơn hóa các Mặt khác của Mệnh)
Mệnh hay MỆNH CUNG thường được dùng để phán đoán bản tính Thiên phú, ta thường gọi là Bẩm chất, phán đoán Vận trình, vận thế khi thời Niên thiếu hoặc là trước khi thành lập gia đình, nên có thể gọi là TIÊN THIÊN bản chất.
THÂN = Thường dùng để xét bản chất, Thân thế, Vận trình.v.v sau 30 tuổi (đây chỉ là 1 ước đoán), Thân hay THÂN CUNG (Cung mà Thân an trú ở đó) là hiển thị về HẬU THIÊN Vận thế của 1 cá nhân. Chủ yếu được dùng luận giải vận thế của Hậu bán sinh (nửa đời sau, vì thời xưa tuổi Thọ chỉ vào khoảng 60).
Như vậy, MỆNH thì thuộc về TIÊN THIÊN và THÂN thuộc HẬU THIÊN.
MỆNH CHỦ
Mỗi 1 Cung trong khoa Tử Vi đều có 1 TINH TÚ CHỦ TRÌ, chẳng hạn như THIÊN ĐỒNG thuộc Nam Đẩu tinh, thì chủ quản về Phúc đức, nên còn gọi là PHÚC ĐỨC CUNG CHỦ.
Tại sao CUNG đã có CHÍNH TINH, Đại diện cho 1 Cung mà còn có thêm 1 Cung chủ?
Ta phải hiểu Chính Tinh như 1 người đại diện, chẳng hạn Luật sư là người đại diện cho THÂN CHỦ, người chủ đích thực nhiều khi không phải là người Đại diện, thể như khi Bán 1 căn nhà, người Chủ nhà không cần ra mặt mà có thể ủy quyền cho 1 đại diện giúp mình mua bán.
1/ Mệnh chủ có thể hiểu là Địa chỉ/ nơi cư trú của TIÊN THIÊN HỒN!
Vì lá số là 1 vật Vô tri, vô tri thì không có Linh Tính, ngày xưa người ta thường gán HỒN / PHÁCH vào các vật thể để biến nó thành 1 vật có linh tính và hữu dụng. Thể như Họa Long điểm Tinh, các Phù Phép đeo trên người, các Tượng dùng để thờ (nhờ 1 nhà sư điểm nhãn), hay Phép luyện Thiên linh cái (gọi Hồn)...đều thể hiên qua tính cách này.
Nên chẳng mấy ngạc nhiên tại sao lại có chữ HỒN trên lá số.
2/ 1 Đặc điểm khác nữa là Mệnh chủ có đầy đủ các tính chất thuộc về Tiên thiên, nó bị ảnh hưởng của Tiền Thân (Kiếp trước) hơn là ảnh hưởng nơi những Tạo tác của Kiếp sống Hiện tại.
Các Tính chất mà Mệnh Chủ thủ đắc cũng giống như Mệnh, tức là Mệnh chủ cũng dùng để đánh giá về mặt Tính Tình, Bản chất, Vận trính, Phúc phận... của 1 con người, và cũng như MỆNH, nó thuộc về THIÊN TIÊN nhiều hơn.
Đó là những đặc tính căn bản của Mệnh Chủ.
Mệnh chủ về mặt Âm / Dương thì cũng như Mệnh, tức Thuộc DƯƠNG.
Mệnh Chủ là THỂ (vì THÂN CHỦ là DỤNG), là cơ chuẩn!
MỆNH CHỦ hay còn gọi là MỆNH CHỦ TINH, Có Tác dụng là dùng để bổ tả (bổ túc và phù trợ) cho MỆNH CUNG.
Mệnh Chủ có đặc điểm là NGOẠI HƯỚNG, và dễ biểu hiện, dễ thấy.
Mệnh chủ Tinh có thể xuất hiện trên các CUNG VỊ khác nhau.
Mệnh Chủ hỷ nhập các cung:
MỆNH / TÀI / QUAN / ĐIỀN / THÊ (PHU) / TỬ / PHÚC.
Mệnh chủ rất cần đi với CHÍNH TINH Thủ Mệnh! Chính tinh cần Miếu / Vượng Hoặc là Tọa tại SINH / VƯỢNG Cung.
Nếu Mệnh Chủ đóng tại NÔ/ TẬT / PHỤ / DI thì kém đẹp, nếu thấy gia thêm SÁT TINH hoặc rơi vào các Cung TỬ / TUYỆT thì càng xấu / Hung.
Có Thuyết cho rằng Mệnh chủ / Thân chủ thống ngự tất cả các Tinh diệu tại BẢN CUNG và TAM PHƯƠNG, TỨ CHÍNH (của Mệnh cung) và chi phối về mặt HÌNH TÍNH, DIỆN MẠO, nhưng qua 1 thời gian, thấy điềm này không rõ rệt, nên đã bị bỏ qua.
Nếu Mệnh / Thân chủ xuất hiện tại Mệnh / Thân Cung, hoặc xuất hiện tại các Cung Tam phương, Tứ Chính:
Thì Mệnh / Thân chủ sẽ hình thành HIỂN TÍNH tác dụng.
(có tính cách ra mặt, không cần qua Đại diện),và có thể dùng làm chỗ y cứ. Nhất là trong các Trường hợp Mệnh VCD hoặc THÂN / MỆNH thuộc loại NHÀN / NHƯỢC, thì phải dùng Thân / Mệnh chủ để bổ cứu.
Ngoài ra, phải phối hợp với sự Miếu / Hãm của Tinh diệu cùng với TRƯỜNG SINH 12 CHI THẦN mà luận về sự Cường / Nhược của MỆNH. THÂN Cung..
AN MỆNH CHỦ
Mệnh Chủ được an theo Địa chi của Mệnh Cung,
MỆNH CUNG / MỆNH CHỦ
TÝ.........THAM LANG
SỬU........CỰ
DẦN........LỘC TỒN
MÃO........VĂN KHÚC
THÌN.......LIÊM
TỴ.........VŨ
NGỌ........PHÁ
MÙI........VŨ
THÂN.......LIÊM
DẬU........VĂN KHÚC
TUẤT.......LỘC TỒN
HỢI........CỰ
....
KHI đã biết Mệnh Chủ là gì thì vấn đề THÂN CHỦ rất dễ hiểu.
MỆNH CHỦ = Địa chỉ nơi trú ẩn của Tiên thiên Hồn.
THÂN CHỦ = Địa chỉ, nơi ẩn trú của TIÊN THIÊN PHÁCH.
Là Chấp tính khi chưa thành Hình tượng.
THÂN CUNG tuy đã có CHÍNH TINH, NHƯNG CHÍNH TINH CHỈ LÀ BIỂU HIỆN BỀ NGOÀI, mỗi Thân cung đều có 1 THÂN CHỦ (còn gọi là THÂN CHỦ TINH) CHỦ TRÌ, ám thị TIỀM LỰC, TINH THẦN và NĂNG LỰC của HẬU THIÊN. Nên còn được xem là Hậu Thiên HÀNH SỰ.
Thân chủ cũng có Tác dụng gần giống như THÂN (CUNG), Thân chủ Cung hay còn gọi là THÂN CHỦ TINH biểu thị về HẬU THIÊN VẬN THẾ, cho nên được dùng để luận đoán về TÍNH CÁCH và VẬN THẾ của HẬU BÁN SINH. (Khoảng 30 tuổi về sau).
MỆNH CHỦ thì thuộc về BẮC ĐẨU tinh.
THÂN CHỦ thuộc NAM ĐẨU tinh. vỀ mặt ÂM / DƯƠNG thì thuộc về ÂM.
MỆNH CHỦ thuộc về Tiên thiên VẬN TRÌNH, DÙNG ĐỂ BỔ TÚC CHO MỆNH CUNG.
THÂN CHỦ thuộc về HẬU THIÊN VẬN THẾ, DÙNG ĐỂ BỔ TÚC CHO THÂN CUNG.
TRUNG NIÊN về trước thì xét Mệnh Chủ.
TRUNG NIÊN về sau thì xem Thân Chủ.
ĐẶC TÍNH của Thân Chủ là ẨN TÀNG tại nội, cho nên khó quan sát và minh bạch cho bằng Mệnh Chủ.
MỆNH CHỦ và THÂN CHỦ (+ CHÍNH TINH tại MỆNH / THÂN) =
Cấu thành tính cách và Đặc vi của mỗi con người, gồm cả đặc trưng về Tính cách, Tư Tưởng cũng như sự Truy cầu.
THÂN CHỦ Hỷ nhập:
MỆNH / TÀI / QUAN / ĐIỀN / TỬ / PHỐI / PHÚC.
Cần Đồng Cung với Cính tinh Miếu / Vượng hoặc tại các Cung SINH / VƯỢNG.
Tại BÀO / NÔ / TẬT / DI = Kém thế
Gia thêm SÁT TINH = Bất hảo.
AN THÂN CHỦ
THÂN CHỦ được an theo ĐỊA CHI của Năm sinh:
Năm sinh / THÂN CHỦ
TÝ.......HỎA TINH
SỬU......THIÊN TƯỚNG
DẦN......THIÊN LƯƠNG
MÃO......THIÊN ĐỒNG
THÌN.....VĂN XƯƠNG
TỴ.......THIÊN CƠ
NGỌ......LINH TINH
MÙI......THIÊN TƯỚNG
THÂN.....THIÊN LƯƠNG
DẬU......THIÊN ĐỒNG
TUẤT.....VĂN XƯƠNG
HỢI......THIÊN CƠ
.....
Hiện nay lý thuyết về THÂN / MỆNH CHỦ còn khá mơ hồ, phần lớn là vì sách vở không hề đề cập đến cách áp dụng, hiện có ít nhất là 3 Thuyết:
1/ Thuyết đang có ảnh hưởng và phổ biến nhất hiện nay, cho rằng Thân / Mệnh chủ dùng để bổ túc luận đoán về Tính tình và dáng mạo.
2/ Thuyết cho rằng Mệnh chủ là THỦ HỘ THẦN của Mệnh cung và Thân chủ là Thủ hộ thần của Cung vị nào mà nó thủ tọa.
3/ Thuyết cho là: Mệnh chủ = Mệnh / Thân chủ = Thân, không có gì khác biệt.
Lại còn có những người dùng Thân / Mệnh chủ để xem về Tiền Kiếp / Hậu Kiếp / Tử kỳ v.v
ÁP DỤNG TRONG GIẢI ĐOÁN
Việc áp dụng Thân / Mệnh chủ trong giải đoán về Tính tình, tính cách của 1 Đương số thì rất đơn giản, Ví dụ Mệnh chủ là THAM LANG, thì chỉ việc nắm được những cá tính đặc thù của Tham lang là có thể kết hợp với Mệnh cung để luận giải, ở đây xin đưa ra vài Ví dụ cụ thể:
1/ Mệnh chủ là LIÊM TRINH =
Liêm hóa khí là Tù, nếu cư Quan lộc là Quan lộc chủ, nếu cư Thân / Mệnh là Thứ Đào Hoa, biểu hiện tính thích tự do, không thích bị ai kiềm thúc, quản chế, ưa thích những điều mới lạ, tính thông minh, ký ức tốt, hiếu thắng, ưa ganh đua, lòng dạ tương đối ngay thẳng, miệng mồm mau mắn, thích biện luận, có năng lực lãnh đạo, có chí khí và đảm lược, dám làm dám chịu, tính nóng nảy, đôi lúc cực đoan.
2/ Mệnh chủ VĂN KHÚC lạc Phu Thê:
Thì phải kết hợp Tính chất của Văn Khúc và Chính tinh tại Phối cung, lại phải kết hợp các Cách cục của các Tinh đẩu trong 2 Cung Mệnh và Phối trong việc giải đoán. Trương hợp Mệnh chủ cư Phối có thể giải thích là đương sự quan tâm đến Vợ con, đặt gia đình làm trọng điểm trong cuộc sống của họ, nếu thấy Phối cung xấu (có các bộ sao buồn thảm, chia ly) có thể luận là cuộc đời đương sự nhất sinh vì Tình khốn đốn!
Tình huống cụ thể liên quan thì phải dùng các sao trong 2 Cung MỆNH và MỆNH CHỦ CUNG dể suy đoán.
3/ Mệnh / Thân chủ đều nhập Mệnh / Thân cung:
Gọi là Long quy đại Hải cách! cũng thể như Chủ nhân trở về căn nhà của Chính mình, tức có đất dụng võ, nếu gặp Cát tinh thì càng thêm tốt, gặp Hung tinh thì giảm Hung.
4/ Xét Mệnh / Thân chủ có bị Sát tinh xung phá hay không, dùng trong việc phán đoán Tật ách nặng hay nhẹ. Và là 1 trong những yếu tố để phán đoán Tử kỳ
Tôi xin bồ khuyết 12 Cung mà Thân/ Mệnh chủ cư trú, xong chiêu này thì có thể..phát kiếm tùy ý:
1/ Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung:
Là cách Long quy đại hải bên trên.
2/ Nhập BÀO CUNG:
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau.
Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
3/ Nhập NÔ:
Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực.
4/ Nhập DI:
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
5/ Nhập ĐIỀN:
Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
6/ Nhập TỬ:
Cát = Tăng điều Tốt,Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi.
Hung = Giảm Hung.
7/ Nhập PHỐI:
Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo.
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
8/ Nhập ÁCH:
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
9/ Nhập TÀI:
Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài.
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao...
10/ Nhập QUAN:
Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
11/ Nhập PHÚC:
Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động.Nếu Cát = Nhập Quý cách.
12/ Nhập PHỤ:
Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái 1 cách đặc biệt.
Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình...Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ,,,
Trên đây chỉ là là vài thông tin căn bản, Quý vị nếu có thời giờ xin vào bổ khuyết dựa trên những lá số thực chứng (lá số của mình hoặc Bạn bè...), nếu có những phát hiện nào đó.
KHI Thân / Mệnh chủ đồng cư 1 Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần)và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không - Kiếp... Không vong...gì hay không).
Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.
Đối với Chính tinh: Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..
Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).
Ví dụ:
Mệnh cư Tý có Riêu - Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).
Dùng MC/ TC kết hợp để coi Hạn Vận cũng chẳng có gì khó, miễn là cứ theo cách kết hợp như trên,(kết hợp với cả Chính tinh, nếu có thể)
THUYẾT MC/ TC này còn mới quá, ngay như trên các Webs tiếng Tàu nó vẫn còn mới và người ta gửi bài lên hỏi nhiều lắm,nhưng thấy họ chỉ giải thích về Tính Tình, Tâm lý mà thôi, tôi nghĩ chưa có ai đủ kinh nghiệm để giải đoán 1 cách chính xác, nhất là trong việc luận đoán ĐẠI / TIỂU HẠN, cho nên Chị Giáng Long có hỏi thì tôi cũng xin chịu vì chưa tìm được cách áp dụng, thôi thì Quý vị thử tìm hiểu trên bản thân và..Bạn thân để rút ra kinh nghiệm. Đại khái là chúng ta có kinh nghiệm gì về TC/ MC thì chia xẻ cho nhau, chứ thư tịch bàn về Nhị Chủ hầu như không có.
Cao thủ mà Chị GL đề cập tui biết là ai rùi, he he, ghê chưa! những gì Anh ta nói đều đúng, từ việc Nhị chủ áp dụng cho VCD và Mệnh / Thân (đây là lối Truyền thống)đến việc Văn xương tự Hóa và xem như Chính tinh, vì Văn xương cũng thuộc GIÁP cấp tinh, tức ngang hàng với Chính tinh. Anh Cao thủ lucky này có ông Sư phụ công lực vô địch thiên hạ, không biết ông ta có còn tại thế hay không? tôi không có duyên gặp được bậc Thầy như vậy, thật tiếc quá.
Trong Huyền vi phú có 2 câu:
Mệnh Thân ngộ Tử Phủ, lũy tích kim ngân
NHỊ CHỦ phùng Kiếp Không, y thực bất túc!
Có vài Tác giả cho Nhị chủ ở đây chính là MC/ TC, nhưng vì câu sau có thể bổ túc cho câu trước cho nên, Nhị chủ ở đây có thể dùng ám chỉ cho Tử / Phủ.
Thuyết về Nhị chủ có nguồn gốc từ môn Quả lão Tinh tông, Tử vi kế thừa rất nhiều từ môn này, có điều Môn Quả lão dường như đã tuyệt truyền từ lâu, có những bí mật liên quan đến Tử vi như TC/MC cũng theo đó mà tuyệt tích luôn.
Như vậy, các sách Tử vi Cận hiện đại không có bàn về Nhị Chủ (chỉ trình bày cách an sao!), Các câu Phú về Thân Mệnh Chủ vì vậy Quý như vàng (có đâu mà không quý), hiện nay bên Tàu chỉ có 1 câu Phú.. giả bên trên là đang được..truyền tụng mà thôi.
Vào kho sách Quả lão thấy có vài câu, xin tặng:
- Quan (Tinh) Phúc (tinh)sinh Điền Tài nhị Chủ = Danh hư lợi thiệt.
- Thân Chủ cường,Mệnh chủ nhược = Thủy chung kiển trệ.
- Mệnh Chủ cư Lục nhược, dụng nhân Tứ cường.
- Chủ (Mệnh chủ)nhập Lục cung, định tại nạn nan lao khổ!
Nguồn: Sưu tầm
Từ khóa » Chủ Mệnh Vũ Khúc Chủ Thân Thiên Có Là Gì
-
Vũ Khúc ở Cung Mệnh (Thân) - Tử Vi Cổ Học
-
Thân Chủ – Mệnh Chủ - Lý Số Việt Nam
-
Tuổi Tỵ Sao Chủ Mệnh Vũ-khúc. Sao Chủ Thân Thiên-cơ - Hỏi Đáp
-
Mệnh Chủ - Thân Chủ | Học Quán Sơn Chu
-
Chủ Mệnh Vũ Khúc Chủ Thân Thiên Tướng
-
Chủ Mệnh Vũ Khúc Chủ Thân Thiên Cơ Là Gì - Tử Vi Cổ Học
-
Ðề Tài: Sao Chủ Thân, Sao Chủ Mệnh
-
Mệnh Vũ Khúc Là Gì ❤️️ Trọn Bộ Tử Vi Vũ Khúc Nam Nữ - SCR.VN
-
Ý Nghĩa Của Sao Vũ Khúc Tại Cung Mệnh Và Các Cung Khác
-
Sao Vũ Khúc ở Cung Mệnh - Tử Vi Bát Tự
-
Sao Vũ Khúc - Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác Trong Tử Vi
-
Mệnh Chủ - Thân Chủ :: Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn Học Thuật Của Người ...
-
Luận Giải ý Nghĩa Sao Vũ Khúc - Thiên Cơ
-
Chủ Mệnh Vũ Khúc Chủ Thân Thiên Lương