Mèo – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về mèo. Đối với các mèo khác, xem Mèo (định hướng).
Mèo
Khoảng thời gian tồn tại: 9.500 năm trước – nay
Một số loại mèo điển hình
Tình trạng bảo tồn
Đã thuần hóa
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Felidae
Phân họ: Felinae
Chi: Felis
Loài: F. catus[1]
Danh pháp hai phần
Felis catus[1]Linnaeus, 1758[2]
Các đồng nghĩa
  • Catus domesticus Erxleben, 1777[3]
  • F. angorensis Gmelin, 1788
  • F. vulgaris Fischer, 1829

Mèo (chính xác hơn là mèo nhà để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác) là động vật có vú, nhỏ nhắn và chuyên ăn thịt, sống chung với loài người, được nuôi để săn vật gây hại hoặc làm thú nuôi cùng với chó. Mèo đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm,[4] và hiện nay chúng là con vật cưng phổ biến nhất trên thế giới.[5]

Có rất nhiều các giống mèo khác nhau, một số không có lông hoặc không có đuôi, và chúng có nhiều màu lông khác nhau. Mèo là những con vật có kỹ năng của thú săn mồi và được biết đến với khả năng săn bắt hàng nghìn loại sinh vật để làm thức ăn, ví dụ như chuột. Chúng đồng thời là những sinh vật thông minh, và có thể được dạy hay tự học cách sử dụng các công cụ đơn giản như mở tay nắm cửa hay giật nước trong nhà vệ sinh.

Mèo giao tiếp bằng cách kêu meo meo, gừ-gừ, rít, gầm gừ và ngôn ngữ cơ thể. Mèo trong các bầy đàn sử dụng cả âm thanh lẫn ngôn ngữ cơ thể để giao tiếp với nhau.

Giống như một số động vật đã thuần hóa khác (như ngựa), mèo vẫn có thể sống tốt trong môi trường sống hoang dã như mèo hoang. Trái với quan niệm thông thường của mọi người rằng mèo là loài động vật cô độc, chúng thường tạo nên các đàn nhỏ trong môi trường sống hoang dã.

Sự kết hợp giữa con người và loài mèo dẫn tới việc nó thường được khắc họa trong các truyền thuyết và thần thoại tại nhiều nền văn hoá, gồm truyền thuyết và thần thoại Ai Cập cổ, Trung Quốc cổ, Na Uy cổ, và vị Vua xứ Wales thời Trung Cổ Hywel Dda (người Tử tế) đã thông qua bộ luật bảo vệ động vật đầu tiên trên thế giới bằng cách coi hành động giết hại hay làm tổn hại tới mèo là vi phạm pháp luật, với những hình phạt nặng nề cho những kẻ vi phạm. Tuy nhiên, mèo thỉnh thoảng bị coi là ma quỷ và có 9 mạng, ví dụ như nó không mang lại may mắn hay thường đi liền với những mụ phù thủy trong nhiều nền văn hoá thời Trung Cổ.

Cho đến gần đây, mèo được cho rằng đã được thuần hóa trong thời kỳ Ai Cập cổ đại, nơi chúng được thờ cúng.[6] Một nghiên cứu năm 2007 chỉ ra rằng tất cả mèo nhà có thể xuất phát từ Mèo hoang châu Phi tự thuần hóa (Felis silvestris lybica) vào khoảng 8000 TCN, tại Cận Đông.[7] Bằng chứng gần đây chỉ ra sự thuần hóa mèo là thi thể một con mèo con được chôn với chủ của nó cách đây 9.500 năm tại Síp.[8]

Mèo là một trong mười hai con giáp tại Việt Nam, thường gọi là "Mão" hay "Mẹo".

Phân loại khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên khoa học của mèo nhà được Carolus Linnaeus đặt là Felis catus trong cuốn Systema Naturae xuất bản năm 1758 của ông. Ngoài ra, còn có một số tên khoa học khác được đề xuất cho mèo nhà như Felis domesticus (được đề xuất bởi Johann Christian Polycarp Erxleben trong cuốn Anfangsgründe der Naturlehre and Systema regni animalis năm 1777), và các biến thể của nó như Felis catus domesticusFelis silvestris domesticus, nhưng chúng không phải là các tên khoa học được chấp nhận theo Quy tắc đặt tên động vật quốc tế của Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học (ICZN).

Năm 2003, Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học (ICZN) đã đưa ra quan điểm số 2027 (xuất bản trong Tập 60, Phần 1 của Tập san đặt tên động vật, ngày 31 tháng 3 năm 2003)[9], theo đó ICZN "đã duy trì việc sử dụng 17 tên riêng của các loài hoang dã, vốn xuất hiện sau hoặc đồng thời với tên của các loài đã được thuần hoá". Quan điểm này vì thế đặt ra ngoại lệ cho Quy tắc đặt tên động vật quốc tế, và xác nhận tên khoa học F. silvestris tiếp tục được sử dụng cho mèo rừng châu Âu, và F. silvestris catus cho các phân loài đã thuần hóa của nó. (F. catus vẫn sử dụng được nếu mèo nhà được coi là một loài riêng.)

Năm 2007, một số nghiên cứu về phát sinh chủng loại học đưa ra gợi ý rằng mèo nhà nên được xem là một phụ loài của mèo rừng châu Âu (tên khoa học Felis silvestris), và gợi ý tên khoa học mới cho mèo nhà là F. silvestris catus.[7][10]

Năm 2017, Ủy ban phân loại mèo của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã áp dụng khuyến nghị của Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học (ICZN) để phân loại rằng mèo nhà là một loài mèo riêng biệt với tên khoa học là Felis catus.[11]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm thể chất

[sửa | sửa mã nguồn]
Một chú mèo đang tự chải chuốt

Thông thường mèo nặng từ 2,5 đến 7 kg (5,5–16 pound); tuy nhiên, một số giống như Maine Coon có thể vượt quá 11 kg (25 pound). Một số chú mèo từng đạt tới trọng lượng 23 kg (50 pound) vì được cho ăn quá nhiều. Điều này rất có hại cho sức khỏe mèo - khiến chúng có thể bị tiểu đường, đặc biệt đối với mèo đực đã thiến - có thể ngăn chặn tình trạng này thông qua biện pháp ăn kiêng và tập luyện (chạy nhảy), đặc biệt đối với những chú mèo luôn ở trong nhà. Trái lại, cũng có những chú mèo rất nhỏ (chưa tới 1,8 kg - 4,0 pound).[12]

Ở tình trạng nuôi trong nhà, mèo thường sống 14 tới 25 năm, dù chú mèo già nhất từng biết đã sống 45 năm.[13] Mèo nhà thường sống lâu hơn nếu ta không cho chúng ra ngoài (giảm nguy cơ bị thương tích khi đánh nhau và tai nạn cũng như dễ mắc bệnh) và nếu chúng được triệt sản. Những chú mèo đực được triệt sản tránh được ung thư tinh hoàn, mèo cái được triệt sản không bị ung thư buồng trứng nhờ vậy giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh ung thư.[14] Mèo hoang trong môi trường đô thị hiện đại thường chỉ sống hai tới ba năm hoặc ít hơn. Mèo hoang trong các nhóm có thể sống lâu hơn; tổ chức British Cat Action Trust đã thông báo về trường hợp một con mèo hoang cái 19 tuổi. Chú mèo hoang sống lâu nhất là "Mark", do Hội từ thiện Bảo vệ Mèo Anh nuôi, sống tới 36 tuổi.

Mèo là những vận động viên điền kinh. Mèo chạy nước rút rất giỏi, chúng có thể đạt tới tốc độ 30 dặm (khoảng 48.3 km) một giờ trên những khoảng cách ngắn. Mèo có thể nhảy cao tới đỉnh rào hay một bức tường cao 7 ft từ tư thế đứng yên. Mèo nhà là một trong số ít loài vật bốn chân không có các xương đòn cứng.[15] Điều này cho phép mèo chui qua lỗ hổng có kích thước bằng đầu chúng.

Tai

[sửa | sửa mã nguồn]

Với 32 cơ riêng biệt điều khiển hướng nghe của tai;[16] mèo có thể vểnh mỗi tai theo một hướng khác nhau. Nhờ tính năng động cao như vậy, mèo có thể quay người về một hướng và vểnh tai theo hướng khác. Đa số mèo có tai thẳng vểnh cao. Không giống như chó, các giống mèo có tai cụp rất hiếm. (Mèo giống Scottish Fold là một loài đã biến đổi như vậy.) Khi giận dữ hay sợ hãi, mèo thường chĩa tai về phía sau, đồng thời phát ra các âm thanh gầm gừ hay tiếng rít. Mèo cũng chĩa tai về phía trước khi chúng chơi đùa, hay thỉnh thoảng khi chú ý tới một tiếng động phát ra từ phía sau nó.

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con mèo nhà

Mèo giữ năng lượng bằng cách ngủ nhiều hơn đa số các loài động vật khác, đặc biệt khi chúng già đi. Thời gian ngủ hàng ngày có khác nhau, thường là 12–16 giờ, mức trung bình 13–14 giờ. Một số chú mèo có thể ngủ 20 giờ trong ngày. Vì thường chỉ hoạt động nhiều lúc mặt trời lặn, mèo rất hiếu động và hay đùa nghịch vào buổi tối và chủ yếu ngủ vào sáng sớm, trưa và chiều.[17][18] Tính khí mèo thay đổi tùy theo giống, hoàn cảnh sống và giới tính, mèo cái thường quấn chủ hơn mèo đực. Mèo lông ngắn thường gầy và ưa hoạt động, mèo lông dài thường to và lười nhác.

Nhiệt độ cơ thể mèo trong khoảng 38 tới 39 °C (101,4 tới 102,2 °F).[19] Một con mèo bị coi là sốt (cao) nếu có thân nhiệt ở mức 39,5 °C (103,1 °F) hay cao hơn, hay giảm nhiệt nếu thấp hơn 37,5 °C (99,5 °F). Để so sánh, thân nhiệt thông thường của cơ thể người xấp xỉ 37 °C (98,6 °F). Một chú mèo nhà bình thường có nhịp tim khoảng 140 đến 220 nhịp một phút, và nó phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng kích động hay không của mèo. Khi mèo đang nghỉ ngơi, nhịp tim bình thường trong khoảng 150 - 180 nhịp một phút, khoảng gấp đôi con người.

Chân

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như chó, mèo là loài vật đi trên đầu ngón chân: chúng bước trực tiếp trên các ngón, các xương bàn chân của chúng tạo thành phần thấp nhìn thấy được của cẳng chân. Mèo có thể bước rất chính xác, bởi vì giống như mọi giống thuộc loài mèo khác, chúng ghi nhận trực tiếp; có nghĩa là chúng đặt bàn chân sau (hầu như) trực tiếp lên dấu của bàn chân trước, giảm thiểu tiếng ồn và dấu vết để lại. Điều này cũng giúp chúng có vị trí đặt chân sau tốt khi bước đi trên bề mặt gồ ghề.

Giống như mọi thành viên khác của họ mèo, loại trừ loài báo gêpa, mèo có vuốt thu lại được. Bình thường, ở vị trí nghỉ các vuốt được thu lại trong da và lông quanh đệm ngón. Điều này giữ vuốt luôn sắc bởi chúng không tiếp xúc với mặt đất cũng như cho phép mèo đi nhẹ nhàng rình mồi. Các vuốt chân trước thường sắc hơn so với phía sau. Mèo có thể giương một hay nhiều vuốt ra tùy theo nhu cầu. Chúng thường giương vuốt khi săn mồi, tự vệ, hay leo trèo, nhào lộn, hay để tăng ma sát khi bước đi trên các bề mặt trơn (khăn trải giường, thảm dày, vân vân). Các vuốt cong có thể bị mắc vào thảm hay các tấm vải dày, khiến mèo bị thương nếu chúng không thể tự gỡ.

Trèo cao và ngã

[sửa | sửa mã nguồn]

Đa số các giống mèo đều thích trèo cao hay ngồi ở các vị trí cao. Các nhà nghiên cứu hành vi động vật đã đưa ra một số giải thích điều này, thông thường nhất là, "độ cao khiến mèo có điểm quan sát tốt hơn. Từ vị trí đó, chúng có thể giám sát vương quốc của mình và biết mọi hoạt động của con người cũng như các con vật khác. Trong môi trường sống hoang dã, một vị trí trên cao cũng được dùng làm nơi ẩn mình để săn mồi."[20] Vì thế độ cao cũng có thể mang lại cho mèo cảm giác an toàn và uy thế.

Tuy nhiên, sự ưa chuộng độ cao này có thể là một cách thử nguy hiểm đối với quan niệm thông thường rằng một chú mèo "luôn rơi chân xuống trước". Cơ quan bảo vệ động vật Hoa Kỳ đã cảnh báo những người chủ nên canh chừng những vị trí nguy hiểm trong nhà họ để tránh "hội chứng trèo cao", có thể khiến một chú mèo quá tự tin bị ngã từ độ cao quá lớn.[21]

Khi rơi, mèo có thể sử dụng cảm giác thăng bằng sắc bén và khả năng phản xạ của nó tự xoay thân tới vị trí thích hợp.[22] Khả năng này được gọi là "phản xạ thăng bằng." Nó luôn chỉnh lại thăng bằng cơ thể theo một cách, khiến chúng luôn có đủ thời gian thực hiện phản xạ này khi rơi. Vì thế, những cú ngã từ trên cao (nhiều tầng) ít gây nguy hiểm hơn những cú ngã từ độ cao chỉ vài mét. Nhiều trường hợp đã được ghi nhận cho thấy những chú mèo ngã từ độ cao lớn (5 đến 10 tầng) vẫn sống sót, bình yên vô sự. Một số giống không có đuôi nên không có khả năng lấy lại thăng bằng này, bởi vì mèo quật đuôi và dựa trên mômen động lượng để lấy thăng bằng chuẩn bị tiếp đất.

Giác quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc đánh giá các giác quan của bất kỳ một loài vật nào cũng là điều khó khăn bởi vì không bao giờ có sự giao tiếp trực tiếp (ví dụ, đọc to các chữ trên Bảng Snellen) giữa đối tượng và người nghiên cứu.

Trong khi các giác quan như khứu giác và thính giác của mèo không nhạy bén như của chuột, thì chúng lại vượt trên con người ở nhiều điểm. Các đặc điểm đó cộng với những khả năng thị giác, vị giác, và xúc giác khiến chúng trở thành một loại đặc biệt nhạy cảm trong giới động vật có vú.

Thị giác

[sửa | sửa mã nguồn]
Mắt mèo.
Sự thay đổi hình dạng mắt mèo giữa ngày và đêm

Nghiên cứu cho thấy tầm nhìn của mèo tốt nhất vào ban đêm so với người, và kém nhất vào ban ngày. Mèo, cũng như chó, có màng trạch để phản chiếu lại ánh sáng tới võng mạc. Khi đó, khả năng nhìn của mèo được tăng lên khi ở trong bóng tối, tạo ra một màng lưới thị giác sắc sảo. Nhưng vào ban ngày hoặc chỗ có nhiều ánh sáng, tròng đen của mèo khép lại hẹp, làm số lượng ánh sáng chiếu vào ít đi, tránh bị lóa và cải thiện khả năng quan sát. Màng trạch và một số bộ phận khác giúp mèo có 1 sự dò tìm tốt hơn so với con người. Sự biến đổi màu sắc của mắt mèo trong các tấm ảnh gần giống với sự tương tác giữa ánh sáng và màng trạch.

Thông thường mèo có thị trường khoảng 200°, so với 180° ở con người, với trường trùng lặp (ảnh trùng lặp của hình ảnh thu được từ hai mắt) nhỏ hơn con người. Giống như đa số các loài vật ăn thịt khác, mắt của chúng hướng về phía trước để có được hình ảnh có chiều sâu tuy phải hy sinh độ rộng thị trường. Thị trường phụ thuộc rất nhiều vào vị trí mắt, nhưng cũng có thể phụ thuộc ở cấu tạo mắt. Thay vì kiểu con ngươi tròn (optic fovea) vốn giúp con người có được tầm nhìn tập trung tốt hơn, mắt mèo có một dải thị giác. Mèo rõ ràng có thể phân biệt các màu sắc, đặc biệt ở cự ly gần, nhưng không hoàn toàn rõ rệt.

Mèo có mi mắt thứ ba, đó là 1 màng mỏng xuất hiện khi mắt mèo mở. Màng này thường đóng lại từ từ khi mèo bị bệnh, nhưng chúng lại rất rõ ràng khi mèo buồn ngủ. Nếu một con mèo từ lúc mới sinh đã có mí thứ 3 rõ ràng thì có nghĩa là nó phải đến gặp bác sĩ thú y.

Mắt mèo có rất nhiều màu nhưng phổ biến là vàng, xanh lá và cam. Mắt xanh dương cũng xuất hiện ở giống mèo Siamese, tuy nhiên cũng có ở những con mèo bị bạch tạng. Nếu một con mèo bạch tạng có đôi mắt xanh dương thì thường sẽ bị điếc; tuy nhiên, mắt màu cam cũng báo hiệu tai của nó có vấn đề. Mèo bạch tạng có 1 mắt xanh dương 1 mắt cam cũng thường điếc như mèo có đôi mắt xanh.

Thính giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Con người và mèo có tầm thính giác ở mức thấp tương tự như nhau, nhưng mèo có thể nghe được những âm thanh ở độ cao lớn hơn, thậm chí tốt hơn cả chó. Mèo có thể nghe ở mức cao hơn 2 quãng so với con người, và một nửa quãng so với chó. Khi nghe âm thanh nào đó, tai mèo sẽ xoay về hướng đó; mỗi vành tai mèo có thể quay độc lập về hướng nguồn âm thanh. Mèo có thể xác định vị trí một vật chính xác trong vòng 7.5 cm (3 inches) khi nguồn phát âm ở khoảng cách khoảng 1 mét (điều này giúp chúng định vị con mồi, v.v...).

Một chú mèo đang dùng các giác quan để thám thính

Khứu giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Khứu giác của một con mèo nhà mạnh gấp 14 lần so với của con người.[cần dẫn nguồn] Số lượng tế bào khứu giác ở mũi của chúng cũng nhiều gấp đôi, do đó mèo có thể ngửi thấy những mùi mà chúng ta không nhận thấy được. Mèo còn có một cơ quan đánh hơi ở vòm miệng gọi là vomeronasal, hay cơ quan Jacobson. Khi một con mèo chun mõm, hạ thấp cằm, và nâng lưỡi lên một chút, đó là lúc nó đang sử dụng cơ quan vomeronasal. Hành động này gọi là "gaping", "sneezing", hay "flehming". Gaping tương đương với phản ứng Flehmen ở các động vật khác như chó, ngựa và mèo lớn.

Xúc giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Do mèo thích leo trèo nên nó có khả năng bám rất tốt do chúng dùng móng để giữ. Mèo ít khi bị té (Do mất thăng bằng) nhưng chúng biết kiểm soát độ thăng bằng và tiếp đất bằng 2 chân trước. Mèo đi hoàn toàn không có tiếng động do phần lớp thịt dày dưới chân nên mèo được mệnh danh là "Kẻ sát thủ thầm lặng" khi đi săn mồi.

Vị giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ có mèo và thỏ là không thể cảm nhận được vị ngọt do thiếu gen cần thiết cho việc này. Đặc biệt không được cho mèo ăn sôcôla do trong sôcôla có methylxanthine.

Trí nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nghiên cứu mới tìm thấy mèo chỉ có thể nhớ được những thông tin nhất định trong vòng 10 phút. Nghiên cứu ban đầu nhằm so sánh trí nhớ hành động của mèo với trí nhớ hình ảnh và tìm thấy mèo nhớ bằng cơ thể tốt hơn là bằng mắt, khi chúng gặp một vật thể trên đường. Khi một con mèo bước qua một đồ chơi hoặc chiếc giày đặt ở cửa trên đường tới đĩa thức ăn, nó phải phối hợp bước đi của cả chân sau và chân trước.

Nhà nghiên cứu Keir Pearson tại Đại học Alberta, Canada, nói: "Động vật, cũng như con người, ghi nhớ một cách vô thức vị trí đồ vật theo sự tương xứng với cơ thể khi họ bước đi, sự ghi nhớ này phụ thuộc phần lớn vào các tín hiệu liên quan tới sự chuyển động cơ thể". Mặc dù các nhà nghiên cứu đã biết được điều này, họ vẫn băn khoăn làm thế nào mà mèo nhớ chính xác phải nhấc chân sau lên và chân trước đã tránh một vật cản.

Để tìm hiểu sự phối hợp của mèo, các nhà nghiên cứu tìm hiểu chúng có thể nhớ việc mình vừa bước qua một cản trở trong bao lâu. Họ khiến con mèo dừng lại khi chân trước đã bước qua vật cản, nhưng chân sau chưa bước tới. Tiếp đến họ đánh lạc hướng con mèo bằng đồ ăn và dịch chuyển chướng ngại vật để xem con vật phản ứng thế nào. Mèo nhớ được mình vừa bước qua vật cản trở trong ít nhất 10 phút, nên nhấc chân sau lên để tránh đồ vật, kể cả khi nó không còn ở đó.

Để so sánh trí nhớ hoạt động của mèo với trí nhớ hình ảnh, họ lặp lại thí nghiệm nhưng lần này dừng con mèo ngay khi chúng chuẩn bị nhấc chân trước qua vật cản. Kết quả cho thấy chỉ sau vài giây, con mèo không thể nhớ những gì chúng đã nhìn thấy nhưng chưa kịp làm: khi vật thể bị bỏ đi, con mèo quên mất là nó đã ở đó và tiếp tục đi. Nghiên cứu trên ngựa và chó cũng cho kết quả tương tự. Trí nhớ này đóng vai trò trong khả năng con người định vị vật thể trong bóng tối hoặc nhớ lại họ đã để xe ở chỗ nào trong bãi đỗ xe vào buổi sáng. Bằng việc đi bộ từ chỗ để xe vào văn phòng, bạn đã củng cố ký ức về vị trí của chiếc xe trong trí não và không phải mất nửa tiếng để tìm nó.

Bộ xương

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ xương của mèo hơi nhỏ và đầu xương không giống với xương người. Xương sống của mèo có nhiều đốt hơn chúng ta để di chuyển dễ dàng và tránh được thương tổn. Xương đuôi rất dài để giữ thăng bằng cho việc di chuyển. Toàn bộ (Tổng cộng 500 cơ xương) gồm 7 đốt sống cổ, 13 đốt sống lưng, 7 đốt sống hông, 2 đốt sống vùng khum và 14-28 đốt sống đuôi, mèo có thể cuộn tròn cơ thể hoặc "giảm sóc, giảm nhẹ sang chấn" khi rơi từ độ cao nguy hiểm. Bộ răng và hàm của mèo đầy mãnh lực cắn xé mồi. Khi bắt mồi, các móng vuốt giương ra khỏi đệm thịt để cào xé mồi.

Thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Săn mồi và tập tính ăn

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con mèo đang bắt một con thỏ

Mèo là động vật ăn thịt nên đối tượng để nó săn mồi cho nhu cầu sinh tồn là những loài vật nhỏ như: chuột, rắn, cóc nhái, cá... thậm chí là gián nhà. Vũ khí săn mồi của mèo là móng vuốt ở đầu ngón chân, có chiều dài hơn 1 cm, hình cong bán nguyệt, đầu móng vuốt nhỏ và nhọn. Móng vuốt của loài mèo là vũ khí khá lợi hại đối với đối tượng của nó đang săn mồi.

Để săn mồi, khi gặp đối tượng hay con vật nó cần bắt làm mồi, loài mèo thường đứng từ xa cách con mồi khoảng chừng 5 đến 6 mét. Sau đó nó nằm bẹp hạ cơ thể xuống sát đất, mắt chăm chăm nhìn không nháy mắt đến đối tượng đồng thời bước tới con mồi cần săn rất nhẹ nhàng. Khi đến gần khoảng cách mà nó cảm thấy ăn chắc, loài mèo tung ra sức mạnh cuối cùng bằng cách đẩy mạnh 2 chân sau và đồng thời phóng mạnh toàn cơ thể tới phía trước và dùng móng sắc nhọn duỗi thẳng ra và cào lấy con mồi. Loài mèo thường bắt lấy mồi khá hiểm và độc đáo bằng cách duỗi móng ở hai bàn chân trước ra và túm lấy vào gáy đối tượng. Đây là cách săn mồi khá ấn tượng và hiệu quả của loài mèo và sau đó dùng miệng cắn lên đầu con mồi cho đến chết mới thả ra.

Ngày nay, loài mèo luôn sống với người qua nhiều thế hệ, cho nên, thức ăn của loài mèo là cơm. Thế nhưng dù là loài ăn thịt thú rừng cá là loại thức ăn khoái khẩu nhất của họ hàng nhà mèo. Con người thường cho mèo ăn cá trộn với cơm. Đây là thứ thức ăn mà mèo thích vì nó có mùi tanh của cá. Loài mèo nhà cũng ăn thịt thú rừng nhưng thực tế cho thấy rằng nó thích ăn cá hơn nhiều. Mèo thường đến bên bờ ao uống nước và bắt cá. Cá và chuột luôn là thức ăn được ưa chuộng nhất của mèo.[cần dẫn nguồn]

Vệ sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con mèo ở Nara

Mèo được biết đến nhờ sự sạch sẽ của nó. Loài mèo luôn biết tự bảo vệ cơ thể của nó tránh những nơi ẩm ướt, nó là động vật không mấy mặn mà gì với tắm, thường nó không thích lông trên cơ thể của nó bị ướt hay có những tác động của các vật khác dính lên cơ thể của nó khi nó vô tình đi vào một lùm bụi cây qua một bờ ao hay rúc vào nơi kín đáo. Tất cả những nơi đó có khả năng gây vết tích lên lông của nó. Ngay cả con người vuốt tay lên người nó cũng có thể động lại mùi khác lạ. Chính vì vậy, nó được mệnh danh là một trong các loài thú sạch sẽ nhất.

Để làm vệ sinh cho cơ thể, nó thường thè lưỡi ra và tiết nước bọt vào chân của nó và bôi lên mặt và toàn thân thể. Hành động này cho thấy mục đích nó muốn xóa sạch các vết bẩn, ngay cả hơi tay của con người vừa mới bồng hay vuốt ve nó. Loài mèo luôn tự làm vệ sinh cho cơ thể nhiều lần trong ngày, thường là lúc nó mới ngủ dậy hay đi đâu đó về. Hành động đó đã trở thành thói quen thường thấy ở loài mèo ngay cả khi cơ thể của nó không có vết bẩn nào cả. Loài mèo là thú vật luôn coi trọng vệ sinh cơ thể.

Môi trường

[sửa | sửa mã nguồn]

- Mèo rừng (hoang dã): Môi trường sống của mèo hoang là ở những nơi rừng rậm, dễ dàng leo trèo trên các thân cây, bắt mồi kiếm ăn, đặc biệt là kiếm ăn vào buổi tối, đó cũng là lý do mèo hoang dã không sống ở những nơi có nhiều động vật quá nguy hiểm.

- Mèo nhà: trước đây mèo được nuôi để bắt chuột, xua đuổi những con côn trùng,... nhưng dường như chúng ngày càng giảm khả năng đó, vì môi trường không còn quá nhiều khắc nghiệt như trước, chúng giờ đây được nuôi với xu hướng làm cảnh nhiều hơn.

Sinh sản và di truyền

[sửa | sửa mã nguồn]
Hai mèo con chưa mở mắt

Mèo con từ 1 tháng tuổi trở lên đã được mèo mẹ dạy các động tác săn bắt mồi như chạy, nhảy, leo trèo, rình và vồ mồi. Mèo 4 tháng tuổi có thể bắt được chuột, gián, thạch sùng...Mèo thường sống đơn độc. Đến thời kỳ sinh sản mèo đực thường đi tìm mèo cái. Trong thời gian này mèo cái có bộ lông mới bóng mượt, có mùi và tiếng kêu đặc biệt để hấp dẫn mèo đực.

Số lượng quá đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Hiệp hội bảo vệ động vật Mĩ, mỗi năm có 3 đến 4 triệu chó mèo ở Mỹ được giúp đỡ để ra đi một cách nhẹ nhàng và số lượng còn nhiều hơn thế đang được nuôi nhốt trong lồng ở các trung tâm cứu hộ bởi vì số thú vật được sinh ra tăng quá nhanh so với số hộ gia đình. Việc triệt sản hay thiến vật nuôi có thể giúp làm giảm tình trạng số lượng quá đông.[23] Hiệp hội bảo vệ động vật địa phương, SPCA's và những tổ chức bảo vệ động vật khác khuyến cáo cư dân nên triệt sản thú cưng của họ và nên nhận nuôi thú từ các trung tâm cứu hộ thay vì mua thú cưng.

Các giống

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Giống mèo

Mèo hoang

[sửa | sửa mã nguồn]
Một con mèo hoang
Bài chi tiết: Mèo hoang

Mèo hoang là những con mèo đã được thuần hóa nhưng trở về đời sống hoang dã, không quen thuộc với con người và tự do đi lang thang ở các khu vực đô thị hay nông thôn, cần phân biệt với mèo rừng là loài mèo chưa được thuần hóa.[24] Mèo hoang có thể sống một mình, nhưng hầu hết được tìm thấy trong các nhóm lớn, trong đó chiếm một lãnh thổ cụ thể và thường được kết hợp với một nguồn thực phẩm.[25]

Lịch sử và thần thoại

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Mèo trong biểu tượng văn hóa

Các nhà khoa học thường cho rằng Ai Cập cổ đại là nguồn gốc của việc thuần hóa mèo, dựa vào những bức họa vẽ mèo nhà ở Ai Cập có niên đại khoảng 3600 năm.[7] Tuy nhiên, năm 2004, một ngôi mộ thuộc thời kỳ đồ đá mới được khai quật ở Shillourokambos, tại Síp, có chứa bộ xương của một con người và một con mèo nằm ngay ngắn cạnh nhau. Người ta ước chừng ngôi mộ này đã được 9500 tuổi, trở thành minh chứng có từ sớm nhất cho việc quan hệ giữa người và mèo.[26]:220[27][28][29] Con mèo trong mộ có kích thước lớn và gần giống loại mèo rừng châu Phi (Felis silvestris lybica), hơn là mèo nhà hiện nay. Sự khám phá này cùng với những nghiên cứu về di truyền cho thấy có thể mèo được thuần hóa ở Trung Đông, vùng Trăng lưỡi liềm màu mỡ vào giai đoạn phát triển nông nghiệp rồi sau đó những người này đã đem mèo đến Síp và Ai Cập.[30]

Ở Ai Cập cổ đại, mèo là loài vật thần thánh, với truyền thuyết về vị nữ thần Bast thường được miêu tả trong hình dạng một con mèo, khi chiến tranh thì hóa thành một con sư tử cái.[26]:220 Người La Mã cổ đại thường được cho là những người đã đưa loài mèo nhà từ Ai Cập đến châu Âu;[26]:223 ở Roman Aquitaine, một văn bia thuộc khoảng thế kỷ thứ I hoặc II mô tả lại hình ảnh một bé gái ôm mèo là một trong hai minh chứng sớm nhất về việc mèo xuất hiện ở La Mã.[31] Tuy nhiên, vì mèo đã hiện diện ở nước Anh vào cuối thời kỳ đồ sắt, nên có thể mèo đã được nuôi ở châu Âu trước thời Đế chế La Mã.[32] Mèo nhà đã trở nên phổ biến khắp thế giới trong suốt Thời đại khám phá, vì chúng được đưa lên những chiếc thuyền buồm để diệt chuột trong khoang thuyền và được xem là loài mang lại may mắn.[26]:223

Freyja và mèo của bà

Một số tôn giáo cổ tin rằng mèo là những linh hồn cao quý, người bạn đồng hành, hay người hướng dẫn cho con người, và rằng mèo rất thông thái nhưng do không biết nói nên không thể gây ảnh hưởng đến những quyết định của con người. Tại Nhật Bản, tượng mèo Maneki Neko là biểu tượng của sự phú quý, giàu có. Còn ở đạo Hồi tuy không có động vật thần thánh nào, nhưng một vài quyển sách đã ghi lại rằng thánh Muhammad có nuôi một con mèo cưng tên là Muezza.[33] Thánh yêu mèo đến mức "Người thà không mặc áo khoác còn hơn là làm phiền một con mèo đang ngủ trên chiếc áo".[34]

Freyja — nữ thần của tình yêu, sắc đẹp và sự sinh sôi trong thần thoại Bắc Âu — được miêu tả là thường cưỡi trên một chiếc xe kéo bởi mèo.

Bên cạnh đó, nhiều nền văn hóa lại có cái nhìn tiêu cực về loài mèo. Điển hình là niềm tin về việc một con mèo đen băng ngang đường người nào đang đi thì người đó sẽ gặp xui xẻo, hoặc chuyện mèo là những phụ tá cho các mụ phù thủy, giúp các mụ gia tăng công lực. Điều này dẫn đến việc lùng diệt mèo rộng khắp châu Âu trong thời trung cổ. Chính việc tiêu diệt mèo đã làm tăng số lượng chuột, góp phần gây ra Cái chết Đen lây lan bởi bọ chét trên người những con chuột bệnh. Việc tàn sát mèo ở Ypres trong thời Trung Cổ nay được tưởng nhớ bằng lễ hội mèo Kattenstoet tổ chức 3 năm một lần.

Ở Việt Nam cũng có nhiều người mê tín rằng nếu mèo đen nhảy qua xác một người mới chết, người đó sẽ hóa thành quỷ nhập tràng.

Dựa theo một bí ẩn trong nhiều nền văn hóa, mèo là loài có nhiều mạng sống. Ở nhiều quốc gia, người ta thường cho rằng mèo có chín mạng, còn tại một số khu vực nói tiếng Tây Ban Nha thì cho rằng mèo có bảy mạng,[35] riêng trong văn hóa Ả rập và Thổ Nhĩ Kỳ, mèo có sáu mạng.[36] Bí ẩn này xuất phát từ sự mềm dẻo và nhanh nhẹn của mèo khi thoát khỏi những tình huống nguy hiểm đe dọa đến tính mạng.[37] Đồng thời còn do mèo thường rơi xuống chạm đất bằng chân, sử dụng phản xạ theo bản năng để điều chỉnh cơ thể nhằm hạn chế chấn thương. Tuy vậy, mèo vẫn có thể bị thương hoặc chết khi rơi xuống từ một độ cao nhất định.[38]

Miêu tả trong nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jar với Small Looped Handles và Feline Design, Chimú c. 1100-1400. Viện bảo tàng Brooklyn Jar với Small Looped Handles và Feline Design, Chimú c. 1100-1400. Viện bảo tàng Brooklyn
  • Tượng đồng mèo Ai Cập cổ đại Tượng đồng mèo Ai Cập cổ đại
  • Hình dáng của mèo được làm bởi Meissen Porcelain Factory, Saxony c. 1800. Viện bảo tàng Brooklyn Hình dáng của mèo được làm bởi Meissen Porcelain Factory, Saxony c. 1800. Viện bảo tàng Brooklyn
  • Mèo từ Unai no tomo do Shimizu Seifu thực hiện. Japan, 1891-1923. Viện bảo tàng Brooklyn Mèo từ Unai no tomo do Shimizu Seifu thực hiện. Japan, 1891-1923. Viện bảo tàng Brooklyn
  • Cặp mèo Bookends được sản xuất bởi Chase Brass & Copper Co., USA c. 1930-1935. Viện bảo tàng Brooklyn Cặp mèo Bookends được sản xuất bởi Chase Brass & Copper Co., USA c. 1930-1935. Viện bảo tàng Brooklyn
  • Tranh minh họa mèo của một họa sĩ người Đức Fedor Flinzer, có tên là Raphael of Cats. Tranh minh họa mèo của một họa sĩ người Đức Fedor Flinzer, có tên là Raphael of Cats.
  • Điêu khắc mèo The Witness bởi Henk Visch, Peace Palace, The Hague Điêu khắc mèo The Witness bởi Henk Visch, Peace Palace, The Hague

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giao tiếp ở mèo
  • Trí khôn của mèo
  • Mèo hoang
  • Mèo nông trại
  • Bông (mèo)
  • Xám (mèo)
  • Bạc (mèo)
  • Đen lớn và Đen nhỏ
  • Chi Mèo

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mèo Larry năm 2016, Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc Mèo Larry năm 2016, Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc
  • Giải phẫu mèo Giải phẫu mèo
  • Hộp sọ mèo Hộp sọ mèo
  • Mắt mèo Mắt mèo
  • Mèo cảm thấy dễ chịu khi ngủ với nhiệt độ da cao Mèo cảm thấy dễ chịu khi ngủ với nhiệt độ da cao
  • Mèo ăn thịt chuột Mèo ăn thịt chuột
  • Mèo đang chải chuốt Mèo đang chải chuốt
  • Lưỡi mèo Lưỡi mèo
  • Mèo ăn thịt chim Mèo ăn thịt chim
  • Mèo giao hợp Mèo giao hợp
  • Mèo con 2 tuần tuổi mới mở mắt Mèo con 2 tuần tuổi mới mở mắt
  • Da mèo Da mèo
  • Hoa văn hình chữ M ở trán mèo Hoa văn hình chữ M ở trán mèo
  • Móng vuốt mèo Móng vuốt mèo
  • Tượng mèo Ai Cập Tượng mèo Ai Cập
  • Một chú mèo nhà lông ngắn ở Việt Nam Một chú mèo nhà lông ngắn ở Việt Nam

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Linnaeus, C. (1758). “Felis Catus”. Systema naturae per regna tria naturae: secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis (bằng tiếng La-tinh). 1 (ấn bản thứ 10). Holmiae: Laurentii Salvii. tr. 42.
  2. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Species Felis catus”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 534–535. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Erxleben, J. C. P. (1777). “Felis Catus domesticus”. Systema regni animalis per classes, ordines, genera, species, varietates cvm synonymia et historia animalivm. Classis I. Mammalia. Lipsiae: Weygandt. tr. 520–521.
  4. ^ “Oldest Known Pet Cat? 9500-Year-Old Burial Found on Cyprus”. National Geographic News. ngày 8 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2007.
  5. ^ Carlos A. Driscoll, Juliet Clutton-Brock, Andrew C. Kitchener and Stephen J. O'Brien. “The Evolution of House Cats”. Scientific American. Truy cập 26 tháng 8 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Wade, Nicholas (ngày 29 tháng 6 năm 2007). “Study Traces Cat's Ancestry to Middle East”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2008.
  7. ^ a b c Driscoll, C. A.; Macdonald, D. W.; O'Brien, S. J. (2009). “In the Light of Evolution III: Two Centuries of Darwin Sackler Colloquium: From Wild Animals to Domestic Pets – An Evolutionary View of Domestication”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 106 (S1): 9971–9978. Bibcode:2009PNAS..106.9971D. doi:10.1073/pnas.0901586106. PMC 2702791. PMID 19528637.
  8. ^ “Meet Helen and Aphrodite, Cyprus's indigenous cats”. China Daily. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ ICZN (31 tháng 3 năm 2003). “OPINION 2027: Usage of 17 specific names based on wild species which are pre-dated by or contemporary with those based on domestic animals (Lepidoptera, Osteichthyes, Mammalia): conserved”. Bulletin of Zoological Nomenclature. International Commission on Zoological Nomenclature. 60 (1). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2006.
  10. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Species Felis silvestris”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 536–537. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  11. ^ Kitchener, A. C.; Breitenmoser-Würsten, C.; Eizirik, E.; Gentry, A.; Werdelin, L.; Wilting, A.; Yamaguchi, N.; Abramov, A. V.; Christiansen, P.; Driscoll, C.; Duckworth, J. W.; Johnson, W.; Luo, S.-J.; Meijaard, E.; O'Donoghue, P.; Sanderson, J.; Seymour, K.; Bruford, M.; Groves, C.; Hoffmann, M.; Nowell, K.; Timmons, Z.; Tobe, S. (2017). “A revised taxonomy of the Felidae: The final report of the Cat Classification Task Force of the IUCN Cat Specialist Group” (PDF). Cat News. Special Issue 11: 21. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ [1]
  13. ^ “Feline Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2005.
  14. ^ “Spay and Neuter Your Pet Cats”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2005.
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2006.
  16. ^ “At Home: Care / Health: Understanding Cats”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2005.
  17. ^ Animal Doctor (9 tháng 7 2002). "Dear Dr. Fox". The Washington Post, p. C10.
  18. ^ * Ring, Ken and Romhany, Paul (1 tháng 8 1999). Pawmistry: How to Read Your Cat's Paws. Ten Speed Press (Berkeley, California), p. 10. ISBN 1-58008-111-8
  19. ^ “Normal Values For Dog and Cat Temperature, Blood Tests, Urine and other information in ThePetCenter.com”. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2005.
  20. ^ “Why Do Cats Like High Places?”. Drs. Foster & Smith, Inc. Dr. Holly Nash, DVM, MS.
  21. ^ Veterinary & Aquatic Services Department. “"High-Rise Syndrome: Cats Injured Due to Falls"”. Drs. Foster & Smith, Inc.
  22. ^ “Falling Cats”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2005.
  23. ^ “SpayUSA®, Low-cost Spay and Neuter”. animalleague.org.
  24. ^ Irene Rochlitz (2007). The Welfare of Cats (Animal Welfare). Berlin: Springer. tr. 141–175. ISBN 1-4020-6143-9.
  25. ^ What is the difference between a stray cat and a feral cat? Lưu trữ 2008-05-01 tại Wayback Machine Humane Society of the United States
  26. ^ a b c d Mason, I. L. (1984). Evolution of Domesticated Animals. Prentice Hall Press. ISBN 0-582-46046-8.
  27. ^ “Oldest Known Pet Cat? 9500-Year-Old Burial Found on Cyprus”. National Geographic News. National Geographic Society. ngày 8 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2007.
  28. ^ Muir, Hazel (ngày 8 tháng 4 năm 2004). “Ancient remains could be oldest pet cat”. New Scientist. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2007.
  29. ^ Walton, Marsha (ngày 9 tháng 4 năm 2004). “Ancient burial looks like human and pet cat”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2007.
  30. ^ Driscoll CA, Menotti-Raymond M, Roca AL (2007). “The Near Eastern origin of cat domestication”. Science. 317 (5837): 519–23. doi:10.1126/science.1139518. PMID 17600185.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  31. ^ Paul Veyne, "The Household and its Freed Slaves", in Philippe Ariès and Georges Duby, eds, A History of Private Life !; FromPagan Rome to Byzantium 198781 and illustration (Bordeaux, Aquitaine Museum)
  32. ^ O'Connor, T. P. (2007). “Wild or Domestic? Biometric Variation in the Cat Felis silvestris”. International Journal of Osteoarchaeology. 17 (6): 581–595. doi:10.1002/oa.913.
  33. ^ Geyer, Georgie Anne (2004). When Cats Reigned Like Kings: On the Trail of the Sacred Cats. Kansas City, Missouri: Andrews McMeel. ISBN 0740746979.
  34. ^ Minou Reeves (2000). Muhammad in Europe. New York University (NYU) Press. tr. 52. ISBN 0814775330.
  35. ^ Nora Sugobono (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “Las vidas del gato” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Comercio. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  36. ^ Tim Dowling (ngày 19 tháng 3 năm 2010). “Tall tails: Pet myths busted”. The Guardian. London. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
  37. ^ Wachtmeister, Rosina (2008). “Cat Myths, Misinformation and Untruths”. Best-Cat-Art.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  38. ^ The ASPCA Warns About High-Rise Falls by Cats. Lưu trữ 2012-05-22 tại Wayback Machine About.com

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Case, Linda P. (2003). The cat: its behavior, nutrition, & health. Ames, Iowa: Iowa State Press. ISBN 0-8138-0331-4.
  • Committee on Animal Nutrition (1986). Nutrient Requirements of Cats (ấn bản thứ 2). National Academy Press. ISBN 0309074835.
  • Bruce Fogle; foreword by Andrew Edney. (1981). Interrelations Between People and Pets. Charles C Thomas Pub Ltd. ISBN 0398041695.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Jensen, Per (2009). The Ethology of Domestic Animals (Modular Text). Wallingford: CABI. ISBN 1-84593-536-5.
  • Kahn, Cynthia M.; Line, Scott (2007). The Merck/Merial Manual for Pet Health (ấn bản thứ 1). Merck. ISBN 0911910999.
  • Mason, I.L. (1984). Evolution of Domesticated Animals. Prentice Hall Press. ISBN 0582460468.
  • Rochlitz, Irene (2007). The Welfare of Cats (ấn bản thứ 1). Springer. ISBN 1402061439.
  • Sunquist, Melvin E; Sunquist, Fiona (2002). Wild cats of the world. University of Chicago Press. ISBN 0226779998.
  • Turner, D.C.; Bateson, P. (2000). The Domestic Cat: The Biology of its Behaviour (ấn bản thứ 2). Cambridge University Press. ISBN 0521636485.
  • Walker, Warren F. (1982). Study of the Cat with Reference to Human Beings (ấn bản thứ 4). Thomson Learning. ISBN 0030579147.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Mèo Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mèo. Các vấn đề y học
  • Feline Medical & Behaviour Database Lưu trữ 2006-07-03 tại Wayback Machine (large number of short articles)
  • “DNA Offers New Insight Concerning Cat Evolution”. The New York Times. 6 tháng 1 năm 2006.
  • High-Resolution Images of the Cat Brain
  • Onions are Toxic to Cats
Mèo hoang
  • Australian Threat Abatement Plan for Predation by Feral Cats Lưu trữ 2006-04-30 tại Wayback Machine
  • Feral cats Lưu trữ 2006-04-30 tại Wayback Machine (University of Florida)
  • Feral cats Lưu trữ 2013-01-02 tại Wayback Machine (BBC)
  • Animals Australia Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine: Feral Cat bibliography
  • American Veterinary Medical Association Lưu trữ 2012-01-14 tại Wayback Machine (large article on cat colonies)
  • Feral cats Lưu trữ 2007-12-12 tại Wayback Machine (The Wildlife Society)
Mèo ăn chay
  • Vegpets.com Information site for vegetarian cats and other pets
  • Harbingers of a New Age Makers of the Vegecat supplement
  • AMÌ Lưu trữ 2006-05-06 tại Wayback Machine Makers of vegetarian kibble for cats (for Europe)
Linh tinh
  • American Bird Conservancy Lưu trữ 2006-09-28 tại Wayback Machine (domestic cat predation)
  • New Potential Smallest Cat Lưu trữ 2007-02-24 tại Wayback Machine
  • BBC.CO.UK Description of the Cat Lưu trữ 2012-07-23 tại Archive.today
  • Cationary: Meaningful Portraits of Cats by Sharon Montrose, ISBN 0-670-03059-7
  • x
  • t
  • s
Mèo
Miêu học
Mèo ở Ai Cập cổ đại · Cơ thể · Di truyền · Mèo lùn · Mèo con · Mèo dị nhãn · Mèo chân sóc
Kiểu lông:Lông ngắn · Lông dài · Không có lông
Màu lông:Một màu (Đen · Trắng · Xanh xám) · Mèo hai màu lông · Mèo khoang · Ba màu (Tam thể · Đồi mồi)
Thể chấtGây tê · Rối loạn da ở mèo · Cắt bỏ vuốt · Thực phẩm · Suy sản tiểu não · Viêm da ở mèo · Hen suyễn mèo · Calicivirus mèo · Gan nhiễm mỡ ở mèo · Bệnh cơ tim phì đại · Suy giảm miễn dịch mèo · Nhiễm trùng màng bụng · Bệnh bạch cầu mèo · Viêm đường tiết niệu dưới · Feline panleukopenia · Viêm mũi do virus · Bọ chét · Giun tim · Thiến · Dị tật nhiều ngón · Bệnh dại · Bệnh ecpet mảng tròn · Cắt buồng trứng · Giun tròn · Ve · Toxoplasmosis · Tiêm chủng
Hành viNgôn ngữ cử chỉ · Catfight · Giao tiếp · Nhào lộn · Trí thông minh · Play and toys · Rừ rừ · Righting reflex · Giác quan
Quan hệngười-mèoPhương pháp trị liệu có sự hỗ trợ của vật nuôi · Vật nuôi · Xoa bóp cho mèo · Cat show · Hình tượng văn hóa · Mèo nông trại · Mèo hoang · Mèo trên tàu thủy · Thịt mèo
Cơ quanđăng kýHiệp hội người yêu mèo Hoa Kỳ · Cat Aficionado Association · Hiệp hội người yêu mèo · Liên đoàn mèo Quốc tế · Governing Council of the Cat Fancy · Hiệp hội mèo Quốc tế · Hiệp hội mèo Canada
Nòi mèo(Danh sách)
Nòi mèothuần hóaMèo Abyssinia · Mèo cụt đuôi Hoa Kỳ · Mèo Curl Mỹ · Mèo lông ngắn Mỹ · Mèo Bali · Mèo lông ngắn Anh · Mèo lông dài Anh · Mèo Birman · Mèo Bombay · Mèo Miến Điện · Mèo vân hoa California · Mèo Chartreux · Mèo lông ngắn Colorpoint · Mèo Cornish Rex · Mèo Cymric · Mèo Devon Rex · Mèo sông Đông · Mèo Mau Ai Cập · Mèo lông ngắn châu Âu · Mèo lông ngắn ngoại quốc · German Rex · Mèo Himalaya · Mèo cộc đuôi Nhật Bản · Mèo Java · Khao Manee · Mèo Korat · Mèo cộc đuôi Kuril · Mèo Maine Coon · Mèo Manx · Mèo Munchkin · Mèo rừng Na Uy · Mèo Ocicat · Mèo lông ngắn phương Đông · Mèo lông dài phương Đông · Mèo Ba Tư · Mèo không lông Pyotr · Mèo Ragdoll · Mèo Ragamuffin · Mèo lông lam Nga · Mèo tai cụp Scotland · Mèo Selkirk Rex · Mèo Xiêm · Mèo Siberia · Mèo Singapore · Mèo Khadzonzos · Mèo chân trắng · Mèo Somali · Mèo Nhân sư · Mèo Thái · Mèo Ba Tư truyền thống · Mèo Tonkin · Mèo Toyger · Mèo Ankara · Mèo Van
Nòi laiMèo Bengal · Mèo Chausie · Mèo Cheetoh · Mèo Savannah · Mèo Serengeti
Thể loại Category
  • x
  • t
  • s
Những loài còn tồn tại của họ Mèo
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Ăn thịt
  • Phân bộ: Dạng Mèo
Phân họ Felinae(Mèo)
Chi Acinonyx
  • A. jubatus (Báo săn)
Chi Caracal
  • C. caracal (Linh miêu tai đen)
Chi Felis(Mèo)
  • F. bieti (Mèo núi Trung Hoa)
  • F. catus (Mèo nhà)
  • F. chaus (Mèo ri)
  • F. manul (Mèo manul)
  • F. margarita (Mèo cát)
  • F. nigripes (Mèo chân đen)
  • F. silvestris (Mèo rừng)
Chi Leopardus(Gấm)
  • L. braccatus (Mèo Pantanal)
  • L. colocolo (Mèo đồng cỏ Nam Mỹ)
  • L. geoffroyi (Mèo Geoffroy)
  • L. guigna (Mèo đốm Kodkod)
  • L. jacobita (Mèo núi Andes)
  • L. pajeros (Mèo Pampas)
  • L. pardalis (Mèo gấm Ocelot)
  • L. tigrinus (Mèo đốm Oncilla)
  • L. wiedii (Mèo đốm Margay)
Chi Leptailurus
  • L. serval (Linh miêu đồng cỏ)
Chi Lynx(Linh miêu)
  • L. canadensis (Linh miêu Canada)
  • L. lynx (Linh miêu Á-Âu)
  • L. pardinus (Linh miêu Iberia)
  • L. rufus (Linh miêu đuôi cộc)
Chi Pardofelis
  • P. marmorata (Mèo gấm)
  • P. badia (Mèo nâu đỏ)
  • P. temminckii (Báo lửa)
Chi Prionailurus(Mèo báo)
  • P. bengalensis (Mèo báo)
  • P. planiceps (Mèo đầu phẳng)
  • P. rubiginosus (Mèo đốm gỉ)
  • P. viverrinus (Mèo cá)
Chi Profelis
  • P. aurata (Beo vàng châu Phi)
Chi Puma
  • P. concolor (Báo sư tử)
  • P. yagouaroundi (Mèo cây châu Mỹ)
Phân họ Pantherinae(Báo)
Chi Panthera(Báo)
  • P. leo (Sư tử)
  • P. onca (Báo đốm)
  • P. pardus (Báo hoa mai)
  • P. tigris (Hổ)
Chi Uncia
  • U. uncia (Báo tuyết)
Chi Neofelis(Báo gấm)
  • N. nebulosa (Báo gấm)
  • N. diardi (Báo gấm Sunda)
Thể loại Thể loại * Trang Commons Hình ảnh * Trang Wikispecies Phân loài
  • x
  • t
  • s
Động vật trong văn hóa
Nhóm loài
12 Con giáp
  • Sửu
  • Dần
  • Mão
  • Thìn
  • Tỵ
  • Ngọ
  • Mùi
  • Thân
  • Dậu
  • Tuất
  • Hợi
Hoàng đạo
  • Cừu
  • Cua
  • Sư tử
  • Bọ cạp
  • Ngựa
Tứ linh
  • Long
  • Lân
  • Quy
  • Phụng
Tứ tượng
  • Thanh Long
  • Bạch Hổ
  • Huyền Vũ
  • Chu Tước
Tứ đại hung thú
  • Thao thiết
  • Hỗn Độn (cn)
  • Đào Ngột (cn)
  • Cùng Kỳ (cn)
Ngũ hình
  • Rồng
  • Rắn
  • Hổ
  • Báo (en)
  • Hạc
  • Khỉ
  • Bọ ngựa
  • Chim Ưng (en)
Lục súc
  • Ngựa
  • Trâu/Bò
  • Dê/Cừu
  • Chó
  • Lợn
Ngũ Long
  • Thanh Long
  • Xích Long
  • Hắc Long
  • Hoàng Long
  • Bạch Long
Ngũ Hổ
  • Bạch Hổ
  • Hắc Hổ
  • Xích Hổ
  • Hoàng Hổ
  • Thanh Hổ
Giống loài
Loài thú
  • Sư tử
  • Hổ
  • Báo
  • Mèo
  • Gấu
  • Sói
  • Chó
  • Cáo
  • Khỉ
  • Khỉ đột
  • Voi
  • Tê giác
  • Trâu
  • Ngựa
  • Lừa
  • Cừu
  • Hươu nai
  • Lợn
  • Lợn rừng
  • Thỏ
  • Chuột
  • Dơi
  • Chuột túi
  • Gấu túi (en)
  • Nhím (fr)
  • Chồn sói (fr)
  • Sói đồng (en)
  • Đười ươi (en)
  • Cá hổ kình (en)
  • La (fr)
  • Báo đốm (en)
  • Báo hoa mai (en)
  • Linh cẩu đốm (en)
  • Chồn (en)
  • Yeti
Loài chim
  • Đại bàng
  • Thiên nga
  • Hạc
  • Quạ
  • Bồ câu
  • Chim cánh cụt
  • Vịt (ru)
  • Chim yến (en)
  • Chim cưu (fr)
Bò sát
  • Rồng
  • Rắn
  • Rùa
  • Cá sấu
  • Khủng long
  • Bạo long (en)
  • Kiếm long (en)
  • Raptor (en)
Loài cá
  • Cá chép
  • Cá mập
  • Cá chó (en)
Lưỡng cư
  • Ếch/Cóc
  • Sa giông (en)
Côn trùng
  • Nhện
  • Bọ cạp
  • Ong (en)
  • Kiến (en)
  • Ve sầu (en)
  • Bọ hung (en)
  • Gián (en)
Loài khác
  • Chân đầu
  • Chân khớp
  • Ký sinh vật
  • Nhuyễn thể (en)
  • Mực khổng lồ (en)
  • Giun trùng (en)
  • Sinh vật
  • Vi sinh vật (en)
Tín ngưỡngvà Tôn giáo
Trong tôn giáo
  • Kinh Thánh
  • Hồi giáo
  • Phật giáo
  • Ấn Độ giáo
Tục thờ thú
  • Thờ bò
  • Thờ ngựa
  • Thờ hổ
  • Thờ gấu
  • Thờ chó
  • Thờ cá voi
  • Thờ rắn
  • Thờ côn trùng
  • Thờ ếch
Sinh vật huyền thoại
  • Sinh vật huyền thoại Nhật Bản
  • Sinh vật huyền thoại Việt Nam
  • Sinh vật huyền thoại Trung Hoa
Sinh vật huyền thoạiPhương Tây
  • Kỳ lân
  • Rồng
  • Phượng hoàng
Khác
  • Linh vật
  • Biểu tượng quốc gia
  • Sinh vật đáng sợ
  • Quái vật lai
  • Chúa sơn lâm
  • Kỵ tọa thú
  • Súc sinh
  • Loài ô uế
  • Loài thanh sạch
  • Bốn hình hài
  • Tượng hình quyền
  • Nghệ thuật động vật
  • Hình hiệu thú
  • Truyện kể loài vật
  • Phim về động vật
  • Biểu trưng loài vật
  • Động vật hình mẫu
  • Nhân hóa
  • Thú hóa
  • Biến hình
  • Ẩn dụ
  • Sinh vật bí ẩn

Từ khóa » èo Uột Là Từ Loại Gì