Miền Việt Nam – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam gồm nhiều miền địa lý khác nhau, đây là kết quả của quá trình Nam tiến kéo dài suốt 1.000 năm trong lịch sử Việt Nam. Do lịch sử và theo mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư và địa lý, lãnh thổ Việt Nam được chia thành các miền theo những cách khác nhau.
Phân chia theo chính trị
Dưới thời Trịnh – Nguyễn phân tranh, đất nước gồm Bắc Hà (do chúa Trịnh cai quản) và Nam Hà (do chúa Nguyễn cai quản). Đầu thế kỷ 19, vua Gia Long đã thống nhất Việt Nam và xóa bỏ tình trạng Bắc Hà, Nam Hà.[1]
Trong thời gian Chiến tranh Đông Dương, theo cách phân chia của Đảng Cộng sản Việt Nam thì gồm 2 vùng xen kẽ trên cả nước, là vùng giải phóng và vùng địch tạm chiếm.[2]
Trong thời gian Chiến tranh Việt Nam, được gọi là Miền Bắc và Miền Nam, hay Bắc Việt và Nam Việt.
Phân chia theo hành chính
Dưới thời chính quyền Đông Dương thuộc Pháp, kể từ năm 1887, lãnh thổ Việt Nam được phân chia thành Tonkin (Bắc Kỳ), Annam (Trung Kỳ) và Cochinchine (Nam Kỳ).[3]
Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật Bản đảo chính Pháp tại Đông Dương, chính quyền Nhật đã hủy bỏ việc gọi "Kỳ" mà gọi là Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ (tương đồng với cách gọi hiện nay).[4]
Cuối năm 1945, Pháp mang quân quay lại Việt Nam, tuyên bố "trao trả độc lập" Việt Nam cho Bảo Đại, lãnh thổ được gọi là Bắc Việt, Trung Việt và Nam Việt.[4] Về sau bổ sung thêm Hoàng triều Cương thổ. Chiếu dụ 21 vào ngày 11 tháng 3 năm 1955, Hoàng triều Cương thổ bị giải thể.[5]
Ngày 23 tháng 10 năm 1956, dưới thời chính quyền Việt Nam Cộng hòa, theo Sắc lệnh số 143 – NV của tổng thống Ngô Đình Diệm, Bắc Việt, Trung Việt và Nam Việt bị bãi bỏ, ba miền chính thức được gọi là Bắc Phần, Trung Phần và Nam Phần.[6]
Phân chia theo vùng kinh tế – xã hội

Hiện nay toàn lãnh thổ Việt Nam được tổ chức thành 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, được xếp thành 7 vùng địa lý tương ứng với 6 vùng kinh tế – xã hội như sau:[7]
1. Bắc Bộ (hay còn gọi là miền Bắc) gồm 15 tỉnh, thành phía bắc tỉnh Thanh Hóa được chia thành 3 tiểu vùng:
- Tây Bắc Bộ (gồm 4 tỉnh):
- Lào Cai
- Lai Châu
- Điện Biên
- Sơn La
- Đông Bắc Bộ (gồm 5 tỉnh):
- Tuyên Quang
- Phú Thọ
- Thái Nguyên
- Cao Bằng
- Lạng Sơn
Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ được gộp chung lại thành vùng kinh tế Trung du và miền núi phía Bắc.
- Đồng bằng sông Hồng (gồm 6 tỉnh, thành):
- Thủ đô Hà Nội
- Hải Phòng
- Bắc Ninh
- Hưng Yên
- Ninh Bình
- Quảng Ninh
2. Trung Bộ (hay còn gọi là miền Trung) gồm 11 tỉnh, thành từ Thanh Hóa trở vào đến Lâm Đồng được chia thành 2 tiểu vùng:
- Bắc Trung Bộ (gồm 5 tỉnh, thành):[8]
- Huế
- Thanh Hóa
- Nghệ An
- Hà Tĩnh
- Quảng Trị
- Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên hay Nam Trung Bộ, Nam Trung Bộ – Tây Nguyên (gồm 6 tỉnh, thành):[8][9]
- Đà Nẵng
- Quảng Ngãi
- Gia Lai
- Đắk Lắk
- Khánh Hòa
- Lâm Đồng
3. Nam Bộ (hay còn gọi là miền Nam) gồm 8 tỉnh, thành phía nam tỉnh Lâm Đồng được chia thành 2 tiểu vùng:
- Đông Nam Bộ hay miền Đông (gồm 3 tỉnh, thành):[10]
- Thành phố Hồ Chí Minh
- Đồng Nai
- Tây Ninh
- Đồng bằng sông Cửu Long hay Tây Nam Bộ, miền Tây (gồm 5 tỉnh, thành):[11]
- Cần Thơ
- Vĩnh Long
- Đồng Tháp
- An Giang
- Cà Mau
Phân chia kinh tế trọng điểm
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
- Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tham khảo
- ^ Bộ Quốc gia giáo dục (VNCH) 1963, tr. 1633.
- ^ Nguyễn Đình Lê 1999, tr. 26.
- ^ Lê Văn An 1963, tr. 44.
- ^ a b Nguyễn Q. Thắng 2003, tr. 12.
- ^ Học viện quốc gia hành chính 1957, tr. 450.
- ^ Lê Văn An 1963, tr. 249.
- ^ Văn Kiên (ngày 7 tháng 10 năm 2025). "Tổ chức không gian phát triển đất nước thành 6 vùng kinh tế - xã hội". Tiền Phong. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2025.
- ^ a b Viện Chiến lược phát triển 2009, tr. 265.
- ^ phủ, Cổng Thông tin điện tử Chính. "Nghị quyết số 306/NQ-CP của Chính phủ: Về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050". vanban.chinhphu.vn. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2025.
- ^ Viện Chiến lược phát triển 2009, tr. 481.
- ^ Viện Chiến lược phát triển 2009, tr. 553.
Liên kết ngoài
- Bộ Quốc gia giáo dục (VNCH) (1963). Văn hóa, nguyệt san: tập-san nghiên-cứu và phổ-thông, Tập 12-13. Nhà Văn Hóa [và] Bộ Quốc Gia Giáo Dục.
- Học viện quốc gia hành chính (1957). Niên-giám hành-chánh. Học viện quốc gia hành chính.
- Lê Văn An (1963). Tổ-chức hành-chánh Việt-Nam. Học viện quốc gia hành chính.
- Nguyễn Đình Lê (1999). Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội miền Bắc thời kỳ 1954-1975. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin.
- Nguyễn Q. Thắng (2003). Văn học miền Nam: văn học Việt Nam nơi miền đất mới, Tập 1. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin.
- Viện chiến lược phát triển (2009). Các vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: tiềm năng và triển vọng đến năm 2020. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Bài viết liên quan đến Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
Từ khóa » Các Tỉnh Phía Nam Gồm
-
Miền Nam (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Các Tỉnh Miền Nam, Các Tỉnh Thuộc Miền Nam Việt Nam - Hanoi Etoco
-
Miền Nam Có Bao Nhiêu Tỉnh? - Bạn Nên Biết
-
Miền Nam ở đâu? Miền Nam Có Bao Nhiêu Tỉnh? Có Những địa điểm ...
-
Bản đồ Các Tỉnh Miền Nam Của Việt Nam - Quy Hoạch
-
Danh Sách 63 Tỉnh Thành Việt Nam Mới Nhất 03/2022 - BANKERVN
-
Miền Nam Có Bao Nhiêu Tỉnh Thành
-
Thêm 16 Tỉnh Thành Phía Nam Giãn Cách Theo Chỉ Thị 16, Từ 0h Ngày ...
-
Tỉnh Nào Có Diện Tích Lớn Nhất Miền Nam? - VnExpress
-
Danh Sách 19 Tỉnh, Thành Phía Nam Giãn Cách Xã Hội Theo Chỉ Thị 16
-
Miền Nam Có Bao Nhiêu Tỉnh? Điều Kiện Tự Nhiên ở Vùng đất Này Ra ...
-
19 Tỉnh Thành Phía Nam Giãn Cách Theo Chỉ Thị 16
-
Thủ Tướng: 19 Tỉnh Thành Phía Nam được Tự Quyết Tiếp Về Chỉ Thị 16