Minh Mục Tông – Wikipedia Tiếng Việt

Minh Mục Tông明穆宗
Hoàng đế Trung Hoa (chi tiết...)
Chân dung Đại Minh Mục Tông Trang Hoàng đế
Hoàng đế Đại Minh
Trị vì4 tháng 2 năm 1567 – 5 tháng 7 năm 1572 (5 năm, 152 ngày)
Tiền nhiệmMinh Thế Tông
Kế nhiệmMinh Thần Tông
Thông tin chung
Sinh(1537-03-04)4 tháng 3, 1537
Mất5 tháng 7 năm 1572(1572-07-05) (35 tuổi) [1]Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An tángChiêu lăng (昭陵), Thập Tam Lăng
Phối ngẫuHiếu Ý Trang Hoàng hậuHiếu An Hoàng hậuHiếu Định Hoàng hậu
Tên đầy đủ
Chu Tái Kỵ (朱載坖)
Niên hiệu
Long Khánh (隆慶)
Thụy hiệu
Khế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Vũ Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang hoàng đế(契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝)
Miếu hiệu
Mục Tông (穆宗)
Triều đạiNhà Minh
Thân phụMinh Thế Tông
Thân mẫuHiếu Khác hoàng hậu

Minh Mục Tông (chữ Hán: 明穆宗, 4 tháng 3, 1537 - 5 tháng 7, 1572), là Hoàng đế thứ 13 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1567 đến năm 1572, tổng cộng 6 năm. Trong suốt thời gian trị vì, ông chỉ dùng niên hiệu Long Khánh (隆慶), nên thường được gọi là Long Khánh Đế (隆慶帝)

Tuy chỉ trị vì trong 6 năm, nhưng Long Khánh Đế được xem là một trong những Hoàng đế thông thoáng nhất triều Minh. Thời kỳ của ông tiếp tục thiết lập trật tự xã hội ổn định, kinh tế phát triển hưng khởi, tiếp nối thành tựu từ thời Gia Tĩnh trung hưng, vì thế sử sách xưng gọi Long Khánh tân chính (隆慶新政).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng đế Chu Tái Hậu

Mục Tông Hoàng đế tên thật là Chu Tái Kỵ (朱載坖),[2] sinh vào ngày 4 tháng 3, năm 1537 tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. Ông là con trai thứ ba của Minh Thế Tông, mẹ là Khang phi Đỗ thị.

Năm 1539, khi vừa lên 2 tuổi, ông được phong làm Dụ vương (裕王). Đến năm 1549, anh trai ông là Trang Kính Thái tử Chu Tái Duệ qua đời, xét theo thứ tự thì Dụ vương Chu Tái Kỵ sẽ được lập làm Hoàng thái tử nhưng Minh Thế Tông tin vào lời đồn "hai con rồng thì không thể ở cùng nhau" cộng với thấy Tái Duệ ở ngôi Thái tử không được lâu nên trì hoãn không chịu lập Thái tử. Tuy vậy ông vẫn ngầm được thừa nhận là người sẽ kế vị.

Năm 1567, Minh Thế Tông mất, Dụ vương Chu Tái Kỵ lên ngôi, lấy niên hiệu Long Khánh (隆慶), mở đầu cuộc Long Khánh tân chính (隆慶新政).

Long Khánh tân chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Đế quốc Trung Hoa được Minh Mục Tông thừa hưởng đầy những xáo trộn gây ra bởi sự quản lý tồi và nạn tham nhũng. Để chấn chỉnh sự hỗn loạn do cha mình gây ra trong suốt một thời gian dài, Mục Tông đã thực hiện việc cải cách triều chính bằng cách sử dụng một loạt các quan lại có tài như Từ Giai, Cao Củng, Trần Dĩ Cần, Trương Cư Chính.

Ông cũng cho thả Hải Thụy và 32 quan lại bị khép tội triều trước, đồng thời bỏ tù Đạo sĩ Vương Kim, một sủng thần của cha mình. Bên cạnh đó, ông chủ trương nối lại quan hệ ngoại giao với các quốc gia châu Âu, châu Phi, giảng hòa với Mông Cổ. Long Khánh cũng đã đưa quân đẩy lùi quân Mông Cổ của Altan Khan, người đã cho quân xâm nhập Vạn Lý Trường Thành và đến tận Bắc Kinh. Một hiệp ước hòa bình để trao đổi ngựa lấy tơ đã được ký kết với quân Mông Cổ ngay sau đó.

Nhằm tăng cường an ninh biên giới trên đất liền và trên biển, ông đã bổ nhiệm những tướng lĩnh có tài như Du Đại Du, Thích Kế Quang trấn thủ vùng cảng biển Triết Giang và Phúc Kiến, ngăn chặn nạn cướp biển từ Nhật Bản (Oa khấu), vốn hoành hành một thời gian dài từ thời Minh Thế Tông.

Triều đại của Mục Tông, không giống với bất kỳ Hoàng đế nhà Minh nào trước đây, đã thấy sự phụ thuộc nặng nề vào các hoạn quan triều đình. Bất chấp sự khởi đầu đầy hy vọng ban đầu, Long Khánh đã dần chểnh mảng chính sự và bắt đầu theo đuổi sự hưởng thụ cá nhân. Hoàng đế cũng đưa ra một số quyết định mâu thuẫn như việc dùng lại các phương sĩ Đạo giáo mà chính ông ta đã cấm chỉ khi mới lên ngôi.

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1572, ngày 5 tháng 7, Minh Mục Tông do dâm dục quá mức mà lâm bệnh qua đời, hưởng dương 35 tuổi. Trước khi qua đời, Mục Tông đã di mệnh lại cho các đại thần Cao Củng, Cao Nghi, Trương Cư Chính phò tá cho đứa con trai mới 10 tuổi của mình là Chu Dực Quân (朱翊鈞) lên kế vị, tức Minh Thần Tông, niên hiệu là Vạn Lịch.

Thần Tông tôn vua cha miếu hiệu là Mục Tông (穆宗), thụy hiệu là Khế Thiên Long Đạo Uyên Ý Khoan Nhân Hiển Văn Quang Vũ Thuần Đức Hoằng Hiếu Trang Hoàng đế (契天隆道淵懿寬仁顯文光武純德弘孝莊皇帝), gọi tắt là Mục Tông Trang Hoàng đế (穆宗莊皇帝). Mục Tông được chôn cất tại Chiêu lăng (昭陵).

Gia quyến

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thân phụ: Thế Tông Túc Hoàng đế Chu Hậu Thông.
  • Thân mẫu: Hiếu Khác Hoàng hậu Đỗ thị (孝恪皇后杜氏, 1510 - 1554), người ở Đại Hưng, là phi tần của Thế Tông với sơ phong là Khang phi (康妃). Sau khi qua đời, được truy tôn là Vinh Thục Khang phi (荣淑康妃). Đến khi Mục Tông kế vị, mới được truy tặng Hoàng hậu.

Hậu phi

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Lý thị (孝懿皇后李氏, ? - 1558), người Xương Bình, cha là Lý Minh (李铭). Chính thất vương phi khi chưa đăng cơ, qua đời trước khi Mục Tông lên ngôi. Sinh ra Hiến Hoài Thái tử, Tĩnh Điệu vương Chu Dực Linh và Bồng Lai công chúa.
    Hiếu An Hoàng hậu Trần thị
  2. Hiếu An Hoàng hậu Trần thị (孝安皇后陈氏, ? - 1596), người Thông Châu, cha là Cẩm y vệ Cố An bá Trần Cảnh Hành (固安伯陳景行). Thời Minh Thần Tông, được tôn làm Nhân Thánh Hoàng thái hậu (仁圣皇太后). Sinh ra Thái Hòa công chúa.
    Hiếu Định Hoàng thái hậu Lý thị
  3. Hiếu Định Hoàng thái hậu Lý thị (孝定皇后李氏, 1540 - 1612), người Thông Châu, cha là Vũ Thanh bá Lý Vỹ Phong (武清伯李伟封). Bà vào cung được phong Quý phi, sinh ra Minh Thần Tông, tôn phong làm Từ Thánh Hoàng thái hậu (慈圣皇太后).
  4. Tần Thục phi (秦淑妃), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Tần Phụng (秦奉), Long Khánh thứ tư (1570) phong Thục phi (淑妃), năm sau sinh hạ Tê Hà Công chúa chết yểu, sau khi qua đời được ban thuỵ là Đoan Tĩnh Thục phi (端静淑妃).
  5. Lưu Trang phi (劉莊妃, ? - 1582), cha là Cẩm y vệ Chính thiên hộ Lưu Hiền (刘贤), thuỵ là Cung Huệ Trang phi (恭惠莊妃), khi qua đời Minh Thần Tông nghỉ triều một ngày.
  6. Lý Đức phi (李德妃, ? - 1632), cha là Cẩm y vệ Chính thiên hộ Lý Nại (李柰), năm Long Khánh thứ 4 (1570) phong Đức phi (德妃), thọ hơn 80 tuổi.
  7. Vương Vinh phi (王榮妃, ? - 1580), cha là Cẩm y vệ Chính thiên hộ Vương Trạch (王泽), năm Long Khánh thứ 4 (1570) phong Vinh phi (荣妃), sau khi qua đời ban thuỵ là Trang Hy Vinh phi (庄僖榮妃), Minh Thần Tông nghỉ triều một ngày.
  8. Nguỵ Anh phi (魏英妃, ? - 1575), vốn mang họ Vệ, cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Vệ Nghi (魏㫤). Năm Long Khánh thứ 4 (1570) phong Anh phi (英妃).
  9. Lý Cung phi (李恭妃, ? - 1578), năm Long Khánh thứ 6 (1572) phong Cung phi (恭妃), qua đời ban thụy Chiêu Vinh Cung phi (昭榮恭妃).
  10. Đổng Đoan phi (董端妃), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Đổng Hùng (董雄). Năm Long Khánh thứ 4 (1570) phong Đoan phi (端妃), sau khi qua đời ban thụy Chiêu Huệ Đoan phi (昭惠端妃).
  11. Trang Kính phi (莊敬妃, ? - 1580), năm Long Khánh thứ 6 (1572) phong Kính phi (敬妃), khi mất ban thụy Chiêu Tĩnh Kính phi (昭靖敬妃).
  12. Hứa Anh phi (許英妃)
  13. Tiền An phi (錢安妃)
  14. Tề Kính phi (齊敬妃)
  15. Ngô Cung phi (吳恭妃)
  16. Giang Hiền phi (江賢妃), người Thông Châu, cha là Cẩm y vệ Chỉ huy thiêm sự Giang Thái (江泰). Hầu hạ Mục Tông từ tiềm để, Long Khánh nguyên niên (1567) phong Hiền phi (賢妃).
  17. Diệp Kỳ phi (葉奇妃, ? - 1621), năm Long Khánh thứ 6 (1521) phong Kỳ phi (奇妃), qua đời ban thụy Chiêu Ý Kỳ phi (昭懿奇妃).
  18. Vu Ý phi (于懿妃), năm Long Khánh thứ 6 (1572) phong Ý phi (懿妃), qua đời ban thụy Đoan Huệ Ý phi (端惠懿妃).
  19. Hàn Dung phi (韓容妃, ? - 1630), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Hàn Dung (韓洋). Năm Long Khánh thứ 5 (1571) phong Dung phi (容妃), sau khi qua đời ban thụy Khang Tĩnh Dung phi (康靖容妃).
  20. Dương An phi (楊安妃, ? - 1576), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Dương Đình Phụ (楊廷輔). Năm Long Khánh thứ 5 (1571) phong An phi (安妃), sau khi qua đời ban thụy Vinh Điệu An phi (榮悼安妃).
  21. Triệu Hoà phi (趙和妃, ? - 1581), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Triệu Thăng (趙昇). Năm Long Khánh thứ 5 (1571) phong Hòa phi (和妃), sau khi qua đời ban thụy Cung Tĩnh Hòa phi (恭靜和妃).
  22. Mã Huệ phi (馬惠妃, ? - 1640), cha là Cẩm y vệ Đới bổng Chính thiên hộ Mã Việt (馬越). Năm Long Khánh thứ 4 (1570) phong Huệ phi (惠妃), sống thọ đến thời Sùng Trinh, sau khi qua đời ban thụy Đoan Khác Huệ phi (端恪惠妃).
  23. Thứ phi Cao thị (高氏), nhập phủ từ tiềm để, vị trí chỉ sau Hiếu Ý Trang Hoàng hậu, có khả năng là qua đời sớm.[3]
  24. Ngự thiếp Trần thị (陳氏), con gái Trần Triều (陳朝).
  25. Ngự thiếp Lý thị (李氏), Lưu thị (劉氏), Trương thị (張氏), Giải thị (解氏).

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng tử

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Họ tên Tước vị Sinh Mất Mẹ Ghi chú
1 Chu Dực Dặc朱翊釴 Hiến Hoài Thái tử宪怀太子 15 tháng 10, 1555 11 tháng 5, 1559 Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Chết yểu
2 Chu Dực Linh朱翊鈴 Tĩnh Điệu vương靖悼王 trước 1558 trước 1558 Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Chết khi chưa đầy 1 tuổiBan đầu truy là Lam Điền vương (蓝田王)
3 Chu Dực Quân朱翊鈞 Thần Tông Hiển Hoàng đế神宗顯皇帝 4 tháng 9, 1563 18 tháng 8, 1620 Hiếu Định Hoàng thái hậu Đăng cơ năm 1572
4 Chu Dực Lưu朱翊镠 Lộ Giản vương潞简王 1568 1614 Hiếu Định Hoàng thái hậu Năm 4 tuổi tấn phong Lộ vương (潞王), say mê văn chương, rất thích học hành. Qua đời cùng lúc với Hiếu Định Hoàng hậu, tặng Giản vương (簡王).

Vợ là Vương phi Lý thị (李氏), con gái Thuận Thiên phủ Học sinh Lý Đắc Thời (李得時), trắc thất là Thứ phi Hà thị (賀妃), Dương thị (楊妃) và Triệu phi (趙妃, 1570 - 1601) vốn đều là cung nữ của Hiếu Định Hoàng hậu, có bốn con trai và bốn con gái.

Hoàng nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Tước vị Họ tên Sinh Mất Năm kết hôn Phu quân Mẹ Ghi chú
1 Bồng Lai Công chúa蓬莱公主 1557 1557 Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Chết non
2 Thái Hòa Công chúa太和公主 không rõ 1560 Hiếu An Hoàng hậu Chết yểu
3 Thọ Dương Công chúa寿阳公主 Chu Nghiêu Nga朱堯娥 1565 1590 1581 Hầu Củng Thần (侯拱辰) Hiếu Định Hoàng thái hậu Không con
4 Vĩnh Ninh Công chúa永宁公主 Chu Nghiêu Anh朱堯媖 11 tháng 3, 1567 22 tháng 7, 1594 1582 Lương Bang Thụy (梁邦瑞) Hiếu Định Hoàng thái hậu Lương Bang Thụy vốn thể trạng yếu ớt, kết hôn chưa đầy hai tháng đã qua đời, Công chúa thủ tiết từ đó.
5 Thụy An Công chúa瑞安公主 Chu Nghiêu Viên朱堯媛 1573 1629 1585 Vạn Vĩ (萬煒) Hiếu Định Hoàng thái hậu Về sau được tấn phong tước vị Đại trưởng công chúa dưới thời Thiên Khải.

Không có con, nhận nuôi con trai của Phò mã với người thiếp là Vạn Trường Tộ (萬長祚), thời Minh Hy Tông làm đến chức Thái sư, sau khi Lý Tự Thành xâm chiếm Bắc Kinh thì cùng vợ là Lý thị (李氏) tự sát.

6 Diên Khánh Công chúa延庆公主 Chu Nghiêu Cơ朱堯姬 không rõ 1600 1587 Vương Bỉnh (王昺) không rõ
7 Tê Hà Công chúa棲霞公主 Chu Nghiêu Lâu朱堯㜢 1571 1572 Tần Thục phi Chết non

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ghi chú chung: Ngày tháng ở đây được lấy theo lịch Julius. Nó không phải là lịch Gregory đón trước.
  2. ^ 《明世宗實錄》卷二百:上命皇第三子名載坖,第四子名載圳。上親告太廟。
  3. ^ 《通州志》,通州志卷之末,清乾隆四十八年刻本,第7頁。
Minh Mục Tông
Tiền nhiệm:Minh Thế Tông Hoàng đế nhà Minh1567–1572 Kế nhiệm:Minh Thần Tông
  • x
  • t
  • s
Hoàng đế nhà Minh
  • Thái Tổ (Hồng Vũ)
  • Huệ Tông (Kiến Văn)
  • Thành Tổ (Vĩnh Lạc)
  • Nhân Tông (Hồng Hy)
  • Tuyên Tông (Tuyên Đức)
  • Anh Tông (Chính Thống)
  • Đại Tông (Cảnh Thái)
  • Anh Tông (Thiên Thuận)
  • Hiến Tông (Thành Hóa)
  • Hiếu Tông (Hoằng Trị)
  • Vũ Tông (Chính Đức)
  • Thế Tông (Gia Tĩnh)
  • Mục Tông (Long Khánh)
  • Thần Tông (Vạn Lịch)
  • Quang Tông (Thái Xương)
  • Hy Tông (Thiên Khải)
  • Tư Tông (Sùng Trinh)
  • Vua Trung Quốc
  • Tam Hoàng Ngũ Đế
  • Hạ
  • Thương
  • Chu
  • Tần
  • Hán
  • Tam Quốc
  • Tấn
  • Ngũ Hồ loạn Hoa
  • Nam Bắc triều
  • Tùy
  • Đường
  • Ngũ đại Thập quốc
  • Tống
  • Liêu
  • Tây Hạ
  • Kim
  • Nguyên
  • Minh
  • Thanh

Từ khóa » Khánh đế