Miura Kazuyoshi – Wikipedia Tiếng Việt

Miura Kazuyoshi
Miura năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Miura Kazuyoshi三浦 知良 (みうら かずよし)
Ngày sinh 26 tháng 2, 1967 (57 tuổi)
Nơi sinh Thành phố Shizuoka, Nhật Bản
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay Atletico Suzuka(mượn từ Yokohama F.C.)
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1973–1979 Jonai F.C.
1979–1982 Jonai Jr. H.S.
1982 Shizuoka Gakuen H.S.
1982–1986 Clube Atlético Juventus
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1986 Santos 2 (0)
1986 Palmeiras 25 (2)
1986 Matsubara 5 (1)
1987 CRB 4 (0)
1987–1988 XV de Jaú 25 (2)
1988–1989 Coritiba 21 (2)
1990 Santos 11 (3)
1990–1998 Yomiuri/Verdy Kawasaki 192 (117)
1994–1995 → Genoa (mượn) 21 (1)
1999 Dinamo Zagreb 12 (0)
1999–2000 Kyoto Purple Sanga 41 (21)
2001–2005 Vissel Kobe 103 (24)
2005– Yokohama F.C. 278 (27)
2005 → Sydney FC (mượn) 4 (2)
2022 → Suzuka Point Getters (mượn) 18 (2)
2023–2024 → Oliveirense (mượn) 8 (0)
2024– → Atletico Suzuka (mượn) 10 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1990–2000[1] Nhật Bản 89 (55)
2012 Nhật Bản (trong nhà) 6 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Bóng đá nam
Cúp bóng đá châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Nhật Bản 1992
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 4 năm 2019

Miura Kazuyoshi (三浦 (みうら) 知良 (かずよし) (Tam-Phố Tri-Lương), Miura Kazuyoshi? sinh ngày 26 tháng 2 năm 1967)[2] thường biết đến với tên Kazu (カズ), là một cầu thủ bóng đá Nhật Bản. Ông chơi cho ĐTQG Nhật Bản và là cầu thủ đầu tiên của Nhật Bản nhận giải Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á năm 1993,[3] một giải trao thường niên của Liên đoàn bóng đá châu Á.[4] Hiện đang thi đấu cho Atletico Suzuka tại Japan Football League theo dạng cho mượn từ Yokohama F.C..[5][6] Kazu, người tạo nên tên tuổi cùng với sự ra đời của J.League,[7] và được cho là siêu sao bóng đá đầu tiên của Nhật Bản.

Miura ghi 4 bàn cho Nhật Bản tại vòng loại FIFA World Cup 1998, cùng với đội tuyển có lần đầu tham dự vòng chung kết FIFA World Cup.[8] Ông thi đấu trận cuối cùng cho ĐTQG năm 2000, là người ghi bàn nhiều thứ hai trong lịch sử bóng đá Nhật Bản với 55 bàn sau 89 trận.

Miura hiện đang giữ kỉ lục cầu thủ bóng đá nhiều tuổi nhất và cầu thủ ghi bàn nhiều tuổi nhất tại các giải bóng đá chuyên nghiệp ở tuổi 57.[9] Anh trai của ông Yasutoshi cũng là một cầu thủ bóng đá.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1982 Miura rời Học viện Shizuoka, và một mình đi tới Brazil năm 15 tuổi để trở thành cầu thủ chuyên nghiệp.[3] Ông ký hợp đồng với Clube Atlético Juventus, một câu lạc bộ trẻ ở São Paulo, năm 1986, Kazu ký bản hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Santos. Ông còn chơi cho một vài câu lạc bộ Brazil khác như Palmeiras và Coritiba cho đến khi trở về Nhật Bản năm 1990.[3]

Thời gian ở Brazil giúp ông trở thành một ngôi sao và trở về Nhật Bản, ông gia nhập câu lạc bộ ở giải Japan Soccer League Yomiuri FC, mà sau này tách ra khỏi công ty mẹ Yomiuri Shinbun và trở thành Verdy Kawasaki khi gia nhập J. League năm 1993.[2][10] Cùng với Yomiuri/Kawasaki, Kazu giành 4 chức vô địch quốc gia liên tiếp cùng với những đồng đội ở đội tuyển Nhật như Ramos Ruy và Kitazawa Tsuyoshi. Yomiuri giành hai chức vô địch JSL cuối cùng năm 1991 và 1992 còn Verdy Kawasaki giành hai chức vô địch J. League đầu tiên năm 1993 và 1994. Ông là cầu thủ đầu tiên dành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất J.League năm 1993 và giải thưởng không chính thức cuối cùng của Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á năm 1993.[3][11]

Miura sau đó trở thành cầu thủ Nhật Bản đầu tiên thi đấu tại Italy, gia nhập Genoa C.F.C. tại Serie A 1994–1995.[3] Trong thời gian ngắn tại Italy, ông thi đấu 21 trận và chỉ ghi được 1 bàn thắng, trong trận derby Genoa gặp Sampdoria. Ông trở lại Verdy Kawasaki trong mùa giải 1995 và thi đấu cho đến hết mùa 1998.[3] Kazu lại một lần nữa sang châu Âu thi đấu cho Dinamo Zagreb năm 1999. Ông trở lại Nhật Bản sau một thời gian thử việc ngắn ở A.F.C Bournemouth, cùng năm đó, và rồi lần lượt thi đấu cho Kyoto Purple Sanga và Vissel Kobe, trước khi ký hợp đồng với Yokohama F.C. năm 2005.

Ông thi đấu cho Sydney FC của A-League trong 2 tháng cho mượn cuối năm 2005, xuất hiện tại giải VĐQG cũng như Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2005 diễn ra tại Nhật Bản. Kazu ghi 2 trong trận đấu thứ hai của mình tại A-League, một trận thua 3-2 trước đội dẫn đầu Adelaide United.

Ông còn được biết đến với thương hiệu của mình Kazu Feint và điệu nhảy Kazu nổi tiếng mỗi khi ghi bàn thắng quan trọng hay thi đấu xuất sắc. Năm 2007, Miura Kazuyoshi được chọn vào đội hình đội J-East trong trận đấu J. League All-Star.[12]

Tháng Mười một 2015, Miura có bản hợp đồng mới kéo dài thêm một năm với Yokohama F.C. ở tuổi 48.[13]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Miura Kazuyoshi thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ năm 1990 đến 2000. Ngoài ra, ông còn thi đấu trong màu áo đội tuyển futsal quốc gia Nhật Bản tại FIFA Futsal World Cup 2012 tại Thái Lan. Trong 6 trận ra sân của ông, ông ghi được 1 bàn trong chiến thắng 3-1 trước Ukraina trước thềm giải đấu.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá Nhật Bản
NămTrậnBàn
1990 3 0
1991 2 0
1992 11 2
1993 16 16
1994 8 5
1995 12 6
1996 12 6
1997 19 18
1998 1 0
1999 0 0
2000 5 2
Tổng cộng 89 55

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 26 tháng 8 năm 1992 Bắc Kinh, Trung Quốc  CHDCND Triều Tiên 4-1 Thắng Cúp Dynasty 1992
2. 3 tháng 11 năm 1992 Hiroshima, Nhật Bản  Iran 1-0 Thắng Asian Cup 1992
3. 14 tháng 3 năm 1993 Tokyo, Nhật Bản  Hoa Kỳ 3-1 Thắng Giao hữu
4.
5. 8 tháng 4 năm 1993 Kobe, Nhật Bản  Thái Lan 1-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
6. 11 tháng 4 năm 1993 Tokyo, Nhật Bản  Bangladesh 8-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
7.
8.
9.
10. 15 tháng 4 năm 1993 Tokyo, Nhật Bản  Sri Lanka 5-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
11.
12. 30 tháng 4 năm 1993 Dubai, UAE  Bangladesh 4-1 Thắng Vòng loại World Cup 1994
13. 5 tháng 5 năm 1993 Dubai, UAE  Sri Lanka 6-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
14. 4 tháng 10 năm 1993 Tokyo, Nhật Bản  Bờ Biển Ngà 1-0 Thắng Afro-Asian Cup of Nations
15. 21 tháng 10 năm 1993 Doha, Qatar  CHDCND Triều Tiên 3-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
16.
17. 25 tháng 10 năm 1993 Doha, Qatar  Hàn Quốc 1-0 Thắng Vòng loại World Cup 1994
18. 28 tháng 10 năm 1993 Doha, Qatar  Iraq 2-2 Hòa Vòng loại World Cup 1994
19. 8 tháng 7 năm 1994 Nagoya, Nhật Bản  Ghana 3-2 Thắng Giao hữu
20.
21. 14 tháng 7 năm 1994 Kobe, Nhật Bản  Ghana 2-1 Thắng Giao hữu
22. 3 tháng 10 năm 1994 Hiroshima, Nhật Bản  UAE 1-1 Hòa ASIAD 1994
23. 11 tháng 10 năm 1994 Hiroshima, Nhật Bản  Hàn Quốc 2-3 Thua ASIAD 1994
24. 8 tháng 1 năm 1995 Riyadh, Ả Rập Xê Út  Argentina 1-5 Thua Cúp Nhà vua Fahd 1995
25. 28 tháng 5 năm 1995 Tokyo, Nhật Bản  Ecuador 3-0 Thắng Giao hữu
26.
27. 20 tháng 9 năm 1995 Tokyo, Nhật Bản  Paraguay 1-2 Thua Giao hữu
28. 24 tháng 10 năm 1995 Tokyo, Nhật Bản  Ả Rập Xê Út 2-1 Thắng Giao hữu
29. 28 tháng 10 năm 1995 Tokyo, Nhật Bản  Ả Rập Xê Út 2-1 Thắng Giao hữu
30. 19 tháng 2 năm 1996 Hồng Kông, Trung Quốc  Ba Lan 5-0 Thắng Giao hữu
31. 26 tháng 5 năm 1996 Tokyo, Nhật Bản  Nam Tư 1-0 Thắng Giao hữu
32. 29 tháng 5 năm 1996 Fukuoka, Nhật Bản  México 3-2 Thắng Giao hữu
33. 25 tháng 8 năm 1996 Osaka, Nhật Bản  Uruguay 5-3 Thắng Giao hữu
34.
35. 9 tháng 12 năm 1996 Al Ain, UAE  Uzbekistan 4-0 Thắng Asian Cup 1996
36. 15 tháng 3 năm 1997 Bangkok, Thái Lan  Thái Lan 1-3 Thua Giao hữu
37. 15 tháng 3 năm 1997 Muscat, Oman  Ma Cao 10-0 Thắng Vòng loại World Cup 1998
38.
39. 21 tháng 5 năm 1997 Tokyo, Nhật Bản  Hàn Quốc 1-1 Hòa Giao hữu
40. 8 tháng 6 năm 1997 Tokyo, Nhật Bản  Croatia 4-3 Thắng Giao hữu
41.
42. 22 tháng 6 năm 1997 Tokyo, Nhật Bản  Ma Cao 10-0 Thắng Vòng loại World Cup 1998
43.
44.
45.
46.
47.
48. 25 tháng 6 năm 1997 Tokyo, Nhật Bản  Nepal 3-0 Thắng Vòng loại World Cup 1998
49.
50. 7 tháng 9 năm 1997 Tokyo, Nhật Bản  Uzbekistan 6-3 Thắng Vòng loại World Cup 1998
51.
52.
53.
54. 16 tháng 2 năm 2000 Ma Cao, Trung Quốc  Brunei 9-0 Thắng Vòng loại Asian Cup 2000
55. 6 tháng 6 năm 2000 Casablanca, Maroc  Jamaica 4-0 Thắng Giao hữu

Xuất hiện trong phim hoạt hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, ông đã xuất hiện trong phim điện ảnh "Thám tử lừng danh Conan: Cầu thủ thứ 11'. Giống với các cầu thủ khác xuất hiện trong phim, ông đã lồng tiếng cho nhân vật của chính mình.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “MIURA Kazuyoshi”. Japan National Football Team Database. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ a b “Boa Sorte Kazu! - Museum - Profile - Personal Data”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f “Boa Sorte Kazu! - Museum - Profile - Biodata”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ Asian Football Confederation's Asian Player of the Year winners since 1988
  5. ^ “Jsoccer.com - Soccer in Japan - Football News - Japanese Soccer Information”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ National Football Teams::.. Club - Yokohama FC
  7. ^ “J.League Official Site”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “Kazuyoshi Miura, King of Asian Football”. FIFA. ngày 24 tháng 4 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ スカパー!Jリーグ[公式] (ngày 7 tháng 8 năm 2016), 【ゴール動画】横浜FC 三浦知良選手がJリーグ最年長得点記録を49歳5ヶ月12日に更新!, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016
  10. ^ “J.League Official Site”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ Asian Football Confederation's Asian Player of the Year winners since 1988
  12. ^ “Jリーグ公式サイト:2007 JOMO ALLSTAR SOCCER:フォトギャラリー”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  13. ^ “Kazuyoshi Miura: Japan legend signs new Yokohama deal at 48”. http://www.bbc.co.uk/. BBC Sport. ngày 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Miura Kazuyoshi.
  • Miura Kazuyoshi – Thành tích thi đấu FIFA
  • Miura Kazuyoshi tại National-Football-Teams.com
  • Japan National Football Team Database
  • Miura Kazuyoshi tại J.League (tiếng Nhật)
  • Profile at Yokohama FC
  • BOA SORTE KAZU! (Official site)
  • x
  • t
  • s
Yokohama FC – đội hình hiện tại
  • Takeshige
  • Fujii
  • Maguinho
  • Kobayashi
  • Tashiro
  • Seko
  • Matsuura
  • Sato
  • Ichimi
  • 11 Miura
  • 13 Senuma
  • 14 Shichi
  • 15 Kos. Saito
  • 16 Minagawa
  • 17 Takeda
  • 18 Minami
  • 19 Inoha
  • 20 Jong-a-Pin
  • 21 Ichikawa
  • 22 Matsui
  • 23 Kok. Saito
  • 25 Kusano
  • 26 Hakamata
  • 27 Nakayama
  • 28 Yasunaga
  • 29 Hoshi
  • 30 Tezuka
  • 32 Furuyado
  • 33 Kawasaki
  • 34 Kumagawa
  • 37 Matsuo
  • 40 Domingues
  • 44 Rokutan
  • 46 Nakamura
  • Huấn luyện viên: Shimotaira
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á
  • 1984: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1985: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1986: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1987: Không trao giải
  • 1988: Iraq Radhi
  • 1989: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1990: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1991: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1992: Không trao giải
  • 1993: Nhật Bản Miura
  • 1994: Ả Rập Xê Út Al-Owairan
  • 1995: Nhật Bản Ihara
  • 1996: Iran Azizi
  • 1997: Nhật Bản Nakata
  • 1998: Nhật Bản Nakata
  • 1999: Iran Daei
  • 2000: Ả Rập Xê Út Al-Temyat
  • 2001: Trung Quốc Phạm Chí Nghị
  • 2002: Nhật Bản Ono
  • 2003: Iran Mahdavikia
  • 2004: Iran Karimi
  • 2005: Ả Rập Xê Út Al-Montashari
  • 2006: Qatar Ibrahim
  • 2007: Ả Rập Xê Út Al-Qahtani
  • 2008: Uzbekistan Djeparov
  • 2009: Nhật Bản Endō
  • 2010: Úc Ognenovski
  • 2011: Uzbekistan Djeparov
  • 2012: Hàn Quốc Lee Keun-ho
  • 2013: Trung Quốc Trịnh Trí
  • 2014: Ả Rập Xê Út Al-Shamrani
  • 2015: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Khalil
  • 2016: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abdulrahman
  • 2017: Syria Kharbin
  • 2018: Qatar Hassan
  • 2019: Qatar Afif
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc nhất Nhật Bản
  • 1961: Naganuma
  • 1962: Ozawa
  • 1963: Yaegashi
  • 1964: Sugiyama
  • 1965: Ogi
  • 1966: Kamamoto
  • 1967: Miyamoto
  • 1968: Kamamoto
  • 1969: Sugiyama
  • 1970: Ogi
  • 1971: Kamamoto
  • 1972: Nomura
  • 1973: Sugiyama
  • 1974: Kamamoto
  • 1975: Kamamoto
  • 1976: Nagai
  • 1977: Carvalho
  • 1978: Ochiai
  • 1979: Imai
  • 1980: Kamamoto
  • 1981: Kamamoto
  • 1982: Ozaki
  • 1983: Kimura
  • 1984: Kimura
  • 1985: Yoshida
  • 1986: Takeda
  • 1987: Morishita
  • 1988: Oscar
  • 1989: Kimura
  • 1990: Ramos
  • 1991: Ramos
  • 1992: Kazu
  • 1993: Kazu
  • 1994: Pereira
  • 1995: Stojković
  • 1996: Kawaguchi
  • 1997: Nakata
  • 1998: Nakayama
  • 1999: Sawanobori
  • 2000: Nakamura
  • 2001: Yanagisawa
  • 2002: Fujita
  • 2003: Kubo
  • 2004: Nakazawa
  • 2005: Araújo
  • 2006: Tulio
  • 2007: Suzuki
  • 2008: Endō
  • 2009: Ogasawara
  • 2010: Honda
  • 2011: Sawa
  • 2012: Satō
  • 2013: Nakamura
  • 2014: Endō
  • 2015: Ōkubo
  • 2016: Nakamura K.
  • 2017: Kobayashi
  • 2018: Osako
  • 2019: Nakagawa
  • 2020: Mitoma
  • 2021: Damião
  • 2022: Mitoma
  • 2023: Osako
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Thể thao chuyên nghiệp Nhật Bản
  • 1968: Saijo Shozo
  • 1969: Yomiuri Giants
  • 1970: Kōki Taihō
  • 1971: Nagashima Shigeo
  • 1972: Matsumoto Katsuaki
  • 1973: Sawamura Tadashi
  • 1974: Oh Sadaharu
  • 1975: Hiroshima Toyo Carp
  • 1976: Oh Sadaharu
  • 1977: Oh Sadaharu
  • 1978: Yakult Swallows
  • 1979: Gushiken Yoko
  • 1980: Gushiken Yoko
  • 1981: Nakano Koichi
  • 1982: Ochiai Hiromitsu
  • 1983: Hirooka Tatsuro
  • 1984: Kinugasa Sachio
  • 1985: Randy Bass
  • 1986: Ochiai Hiromitsu
  • 1987: Okamoto Ayako
  • 1988: Chiyonofuji Mitsugu
  • 1989: Chiyonofuji Mitsugu
  • 1990: Nomo Hideo
  • 1991: Tatsuyoshi Joichiro
  • 1992: Takanohana Kōji
  • 1993: Miura Kazuyoshi
  • 1994: Suzuki Ichirō
  • 1995: Suzuki Ichirō
  • 1996: Ozaki Masashi
  • 1997: Nakata Hidetoshi
  • 1998: Sasaki Kazuhiro
  • 1999: Matsuzaka Daisuke
  • 2000: Matsui Hideki
  • 2001: Suzuki Ichirō
  • 2002: Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản
  • 2003: Matsui Hideki
  • 2004: Asashōryū Akinori
  • 2005: Asashōryū Akinori
  • 2006: Đội tuyển bóng chày quốc gia Nhật Bản
  • 2007: Urawa Red Diamonds
  • 2008: Ishikawa Ryo
  • 2009: Ishikawa Ryo
  • 2010: Hakuhō Shō
  • 2011: Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản
  • 2012: Abe Shinnosuke
  • 2013: Tanaka Masahiro
  • 2014: Nishikori Kei
  • 2015: Đội tuyển rugby union quốc gia Nhật Bản
  • 2016: Ohtani Shohei
  • 2017: Fukuoka SoftBank Hawks
  • 2018: Ohtani Shohei
Đội hình Nhật Bản
  • x
  • t
  • s
Đội hình Nhật BảnVô địch Cúp bóng đá châu Á 1992 (danh hiệu đầu tiên)
  • Matsunaga
  • Otake
  • Katsuya
  • Horiike
  • Hashiratani
  • Tsunami
  • Ihara
  • Fukuda
  • Takeda
  • 10 Ramos
  • 11 Miura
  • 12 Yamada
  • 13 Sakakura
  • 14 Kitazawa
  • 15 Yoshida
  • 16 Nakayama
  • 17 Moriyasu
  • 18 Jinno
  • 19 Maekawa
  • 20 Takagi
  • Huấn luyện viên: Ooft
Nhật Bản
  • x
  • t
  • s
Đội hình Nhật BảnCúp bóng đá châu Á 1996
  • Kojima
  • Yanagimoto
  • Soma
  • Ihara
  • Omura
  • Yamaguchi
  • Honda
  • Maezono
  • Takagi
  • 10 Nanami
  • 11 Miura
  • 12 Michiki
  • 13 Hattori
  • 14 Okano
  • 15 Morishima
  • 16 Saito
  • 17 Akita
  • 18 Jo
  • 19 Shimokawa
  • 20 Narazaki
  • Huấn luyện viên: Kamo
Nhật Bản
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • CiNii: DA1714162X
  • ISNI: 0000 0001 2083 6516
  • LCCN: no2011086868
  • NBL: 020416693
  • NDL: 00623482
  • PLWABN: 9811772839805606
  • VIAF: 171916933
  • WorldCat Identities (via VIAF): 171916933

Từ khóa » Cầu Thủ 54 Tuổi