Mô Hình Phân Tích SWOT | Dám Khác Biệt để Thành Công

Pages

  • Trang chủ
  • Tôi là...!
  • Tôi nghĩ...!
  • Tôi thích...!
Subscribe: Dám khác biệt để thành công

Dám nghĩ, Dám hành động, Dám khác biệt, Dám tư duy đột phá, Dám thay đổi

Calendar

Chia sẽ

Kho btemplates Cộng đồng việc làm Motibee Website tuyển dụng vietnamworks

Tin tức Blogger

Phuongho'blog - Planer Mrthang's blog Hungmarketing's blog Giai Phap So

Danh sách các bài đăng

  • thg 4 14 (1)
  • thg 12 31 (1)
  • thg 11 08 (1)
  • thg 9 14 (1)
  • thg 4 04 (1)
  • thg 2 08 (1)
  • thg 2 03 (1)
  • thg 1 31 (1)
  • thg 1 13 (2)
  • thg 1 12 (2)
  • thg 1 11 (1)
  • thg 12 28 (2)
  • thg 12 27 (1)
  • thg 12 23 (14)
  • thg 12 22 (1)
  • thg 12 16 (1)
  • thg 12 15 (1)
  • thg 12 09 (7)
  • thg 12 08 (2)
  • thg 12 07 (1)
  • thg 12 06 (2)
  • thg 12 01 (3)
  • thg 11 29 (1)
  • thg 11 25 (2)
  • thg 11 24 (3)
  • thg 11 23 (3)
  • thg 11 14 (1)
  • thg 11 09 (11)
  • thg 11 03 (8)
  • thg 11 02 (6)
  • thg 10 31 (3)
  • thg 10 27 (1)
  • thg 10 26 (3)

Mô hình phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn. SAGA: phân tích SWOTMô hình SWOT ra đời từ những năm 60 - 70 tại Viện nghiên cứu Stanford với quá trình tìm hiểu nguyên nhân thất bại trong việc lập kế hoạch của các công ty, tài trợ bởi 500 công ty lớn nhất thời đó. Nhóm nghiên cứu bao gồm Marion Dosher, Dr Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart, Birger Lie. Khởi đầu năm 1949 từ công ty Du Pont, chức danh giám đốc kế hoạch công ty (corporate planning manager), cho đến năm 1960, xuất hiện ở tất cả 500 công ty lớn nhất nước Mỹ. Làn sóng này tiếp tục lan rộng khắp nước Mỹ và Anh. Tuy nhiên sau đó, nhiều ý kiến cho rằng lập kế hoạch công ty dưới hình thức kế hoạch dài hạn là không ổn và là một hoạt động đầu tư tốn kém nhưng ít hiệu quả. Thực tế cho thấy, mấu chốt của vấn đề là làm cách nào để đội ngũ quản lý cùng đồng ý và đưa ra được một chương trình hành động có thể nắm bắt được. Để giải quyết vấn đề này, Robert F Stewart và năm 1960 đã cùng nhóm nghiên cứu của mình tại SRI, Menlo Park California tìm cách tạo ra một hệ thống có thể giúp đội ngũ quản lý phát triển tốt công việc của mình. Nghiên cứu kéo dài 9 năm, phỏng vấn 1100 công ty và tổ chức với 5000 nhân viên quản lý thông qua bảng câu hỏi gồm 250 đề mục, cuối cùng dẫn tới kết luận rằng: trong các công ty, giám đốc điều hành phải là trưởng nhóm kế hoạch và các trưởng phòng chức năng dưới quyền của ông (bà) ta phải thuộc nhóm lập kế hoạch. Dr Otis Benepe đã định nghĩa Chuỗi lôgíc (Chain of Logic), sau đó trở thành hạt nhân của hệ thống được thiết kế.
  • Values (giá trị)
  • Appraise (đánh giá)
  • Motivation (động lực)
  • Search (tìm kiếm)
  • Select (lựa chọn)
  • Programme (lên chương trình)
  • Act (hành động)
  • Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Nhóm nghiên cứu thực hiên bước đầu tiên bằng cách thu thập đánh giá cái gì tốt, cái gì tồi trong hoạt động hiện tại và trong tương lai. Điều tốt trong hiện tại thể hiện sự thoả mãn (Satisfactory), trong tương lai thể hiện cơ hội (Opportunity), điều tồi trong hiện tại thể hiện sai lầm (Fault), trong tương lai thể hiện nguy cơ (Threat). Mô hình phân tích này lúc đó được gọi là SOFT. Sau khi mô hình được giới thiệu cho Urick vàd Orr năm 1964 tại Zurich Thuỵ Sĩ, họ đã đổi F thành W (Weak), SWOT ra đời từ đó. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và trình bày năm 1966 dựa trên công trình tại Erie Technological Corp. Năm 1973, SWOT được sử dụng tại J W French Ltd. và phát triển từ đó. Đầu năm 2004, SWOT đã được hoàn thiện và thể hiện khả năng đưa ra và thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn hay các nguồn lực tốn kém khác. Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats. Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng chủ đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ thể nào đó, chẳng hạn một:
  • công ty (vị thế trên thị trường, độ tin cậy...),
  • sản phẩm hay nhãn hiệu,
  • đề xuất hay ý tưởng kinh doanh,
  • phương pháp kinh doanh,
  • lựa chọn chiến lược (thâm nhập thị trường mới hay đưa ra một sản phẩm mới...),
  • cơ hội sáp nhập hay mua lại,
  • đối tác tiềm năng,
  • khả năng thay đổi nhà cung cấp,
  • thuê ngoài hay gia công (outsourcing) một dịch vụ, một hoạt động hay một nguồn lực,
  • cơ hội đầu tư,
  • hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh.
Chủ đề phân tích SWOT cân được mô tả chính xác để những người khác có thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và ẩn ý của kết quả phân tích. Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau: Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Threats: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
  • Văn hóa công ty.
  • Hình ảnh công ty.
  • Cơ cấu tổ chức.
  • Nhân lực chủ chốt.
  • Khả năng sử dụng các nguồn lực.
  • Kinh nghiệm đã có.
  • Hiệu quả hoạt động.
  • Năng lực hoạt động.
  • Danh tiếng thương hiệu.
  • Thị phần.
  • Nguồn tài chính.
  • Hợp đồng chính yếu.
  • Bản quyền và bí mật thương mại.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: - Khách hàng.
  • Đối thủ cạnh tranh.
  • Xu hướng thị trường.
  • Nhà cung cấp.
  • Đối tác.
  • Thay đổi xã hội.
  • Công nghệ mới.
  • Môi truờng kinh tế.
  • Môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
Theo Edunet

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)

Blogroll

Nhãn

2012 (6) ambient marketing (1) branded conten (2) Chia sẽ Các khóa học hữu ích (7) Chia sẽ kiến thức (36) chiền lược truyền thông (8) cố gắng (1) damkhacbiet (18) digital marketing (32) events (7) giá trị cuộc sống. nghị lực (1) hội nghị (1) identity (3) inforgraphics (2) interactive marketing (9) internetmarketing (36) khác biệt nhỏ (2) không quảng cáo (3) kiến thức thực tiễn (11) Kinh nghiệm việc làm (2) Mạng xã hội (16) Marketing (46) Marketing tương tác (6) Nghệ thuật sống (2) Nguồn lực nhân sự (5) obama (1) quảng cáo (13) sáng tạo (3) sicial networks (17) storytelling marketing (11) sự khác biệt (10) thanh toan truc tuyen (2) thị trường (8) thông tin (7) thuong mai dien tu (3) thương mại điện tử (4) tiếp thị (9) Truyền thông xã hội (38) Việc làm thêm (1) viral marketing (17) xu hướng tiêu dùng (6) xu thế tiêu dùng internet (5) ý tưởng (1)

Bài viết tiêu biểu

    Rehearsal trong Event là gì? Nick Vujicic Tấm gương nghị lực phi thường (Tàn nhưng không phế) no image Bạn có Dám khác biệt để thành công? no image no image Quảng cáo google trên mobile QR code - Có thể trở thành Xu thế của Mobile Marketing

Website Marketing

  • Branddance
  • Brandtalk
  • Eventchannel
  • Technology & Communication
  • The gioi marketing
  • Trương Đoàn Market Research
  • Vnbrand
Được tạo bởi Blogger.

Google Analytics

Phù hiệu Facebook

Đinh Đăng DzuyTạo phù hiệu của bạn   Copyright (c) 2011 Dám khác biệt để thành công. Designed for Dinhdzuymar

Từ khóa » Swot Sự Kiện