Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp Trong Ngắn Hạn Và Dài Hạn
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh Doanh - Tiếp Thị >>
- Quản trị kinh doanh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.46 KB, 20 trang )
LỜI CẢM ƠNTrong suốt quãng thời gian học tập tại trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam,cũng như trong suốt 6 tuần vừa qua, chúng em đã được thầy, cô truyền đạt kiếnthức, hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận: “ Mối quan hệ giữa lạm phát vàthất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn tại các nước đang phát triển”.Qua bài tiểu luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Ths. Vương ThuGiang và thầy Ths. N. Hải Đăng, trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài tiểuluận này.Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận của em cũng không tránhkhỏi thiếu sót, em rất mong sự đóng góp của thầy cô trong bộ môn để bài tiểuluận của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!LỜI CAM ĐOANEm xin cam đoan, đây là bài tiểu luận cá nhân em làm. Các số liệu phân tích trongbài có nguồn gốc rõ rang, các kết quả trong bài do chính em tự tìm hiểu, phân thíchmột cách khách quan phù hợp với xu hướng nền kinh tế hiện nay. Em xin chịu tráchnhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.LỜI MỞ ĐẦUHiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các ngành công nghiệp, khoa học kỹ thuậtngày càng phát triển, mỗi quốc gia đều hướng tới mục tiêu một nền kinh tế pháttriển và ổn định lâu dài. Để có một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì việcxảy ra lạm phát và thất nghiệp tại mỗi quốc gia là không thể tránh khỏi. Mối quanhệ giữa lạm phát và thất nghiệp được nhà vật lý người Mỹ là William Phillips đãlàm thực nghiệm tại nước Anh cho thấy chúng có mối quan hệ nghịch. Sự đánh đổigiữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế sẽ dẫn tới sự can thiệp củachính phủ, bằng các công cụ tài chính để làm thị trường ổn định. Cũng giống nhưcác nước đang phát triển khác, Malaysia cũng đang đối mặt với vô số thách thức,trong nỗ lực của mình để đạt được một hệ thống tài chính tiến bộ và ổn định. Chínhvì vậy mà e đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Mối quan hệ giữa lạm phátvà thất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn tại các nước đang phát triển”.Bài viết của em bao gồmChương I: Cơ sở lý luậnChương II: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạntại MalaysiaChương III: Biện phápTrong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhiều thiếu sót. Em mong sự góp ý củacác thầy cổ để bài tiểu luận của em được hoàn hiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!Danh mục viết tắtCPI: chỉ số giá tiêu dunggp: Tỷ lệ lạm phátGDP: tổng thu nhập bình quân đầu ngườiAD: tổng cầuAS: tổng cungSas: tổng cung ngắn hạnLAS: tổng cung dài hạnP: giá cả hàng hóaQ: sản lượngChương I: Cơ sở lý luận1.1Thất nghiệp1.1.1 Các khái niệmThất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,không có việc làm và đang tìm kiếm việc làmTỷ lệ thất nghiệp:Phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so với lực lượng laođộng.Tỷ lệ thất nghiệp = * 100%1.1.2 Các loại thất nghiệp- Thẩt nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao độngđang trong thời gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người mớibước vào thị trường lao động đang chờ việc...- Thất nghiệp cơ cẩu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có mất cân đổi về mặt cơ cấugiữa cung và cầu lao động- Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp được tạo ra trong tỉnh trạng nền kinh tếsuy thoái.1.1.3 Tác động của thất nghiệp* Tác động tích cực-Thất nghiệp phản ánh thực trạng chất lượng lao động, thất nghiệp thườngxảy ra ở những lao động có trình độ chuyên môn kém.Là đội quân dữ trữ cung cấp lao động để có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tếKhoảng thời gian thất nghiệp là khoảng thời gian để người lao động nghỉngơi, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.*Tác động tiêu cực-Tác động tới hiệu quả kinh tế: Thất nghiệp cao làm nền kinh tế hoạt độngkém hiệu quả, nguồn nhân lực bị lãng phíTác động đối với xã hội: Các quốc gia có thất nghiệp cao sẽ phải đối mặtvới các tệ nạn xã hội: trộm cắp, cờ bạc,…Tác động đối với cá nhân và gia đình người thất nghiệp: Thu nhập thấp, mức sốngthấp, tâm lý xấu, ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình,…1.2Lạm phát1.2.1 khái niệmLạm phát là sự tăng giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gián và sự mất giátrị của một loại tiền tệ.1.2.21.2.2.1Các loại chỉ sốChỉ số giá tiêu dùng (CPI)Phản ánh sự thay đổi mức giá chung của giỏ hàng hóa dịch vụ mà 1 hộ gia đìnhmua ở năm hiện hành ( năm t) so với năm gốc.= * 100%Khi dùng CPI để tính lạm phát thì nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sứcnhưng không chính xác vì CPI coi giỏ hàng hóa tiêu dùng đại diện cho toàn bộhàng hóa dịch vụ của nền kinh tế. Thêm nữa, sau 1 thời gian giỏ hàng hóa trongCPI phải thay đổi vì có những sản phẩm mới ra đời thay thế sản phẩm cũ.1.2.2.2Tỷ lệ lạm phát (gp)Là tỷ lệ phần tram gia tăng mức giá chung của kì này với kì trước. Quy mô vàsự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát.= * 100 (%)Trong đó:: Tỷ lệ lạm phát năm t: Chỉ số giá của năm t và năm t-1: Có thể sử dụn D hoặc CPI” (1, tr60)1.2.2.3Phân loại lạm phát- Lạm phát vừa phải: Tỷ lệ lạm phát < 10% một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền-tương đối ổn định.Lạm phát phi mã: lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động-tiêu cực đối với sản xuất và đời sống.Lạm phát bền bỉ dai dẳng: kéo dài qua các năm, tác động tiêu cưc đến nền kinh tế,đời sống kinh tế trì trệ.- Siêu lạm phát: gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.1.2.2.4Tác hại của lạm phát- Phân phối lại thu nhập: giữa người cho vay và người vay, giữa người bán và người-mua, giữa dân chúng và chính phủ.Thay đổi cơ cấu nền kinh tế.- Nền kinh tế kém hiệu quả1.2.2.5Nguyên nhân gây ra lạm phát- Lạm phát do cầu kéoKhi sản lượng thực tế đã đạt hoặc vượt quá sản lượng tiềm năng, nếu tổng cầu tănglên, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải đến (hình 1.1)làm điển cân bằng củanền kinh tế dịch chuyển lên trên (từ E đến )PPEADADQHình 1.1. Làm phát do cầu kéoKết quả là giá tăng từ P đến . Bản chất của loại lạm phát này là chỉ tiêu quánhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế trong điều kiện thị trường lao độngcân bằn-Lạm phát chi phí đẩyNgay cả khi sản lượng thực tế chưa đạt mức sản lượng tiềm năng, lạm phát vẫn cóthể xảy ra. Đó là khi giá cả của các yếu tố sản xuất đột ngột tăng lên đẩy chi phí sảnxuất tăng làm giảm khả năng cung ứng của các doanh nghiệp. Kết quả là dịchchuyển sang trái đến làm giá tăng từ P => , và suy giảm lượng kèm theo tỷ lệ thấtnghiệp gia tăng.PPPEADQHình 1.2. Lạm phát chi phí đẩy-Lạm phát dự kiếnPPADEADADQHình 1.3. Lạm phát dự kiếnCó thể xem xét tác động của loại lạm phát này đối với nền kinh tế dựa vàomô hình AD – AS: tổng cung và tổng cầu cùng tăng với cùng một tốc độ làmcho đường AD và đồng thời dịch chuyển lên trên, sang phải.1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP:1.3.2 Đường cong Phillips :Biểu thị quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát hoặc giữa tỷ lệ thất nghiệp và tốcđộ tăng trưởng GDP . Đường này được đặt theo tên Alban William Phillips, người mà vàonăm 1958 đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nước Anh từnăm 1861 đến năm 1957 và phát hiện ra tương quan âm giữa tỷ lệ thất nghiệp và tốc độtăng tiền lương danh nghĩa. Đường cong Phillips ngắn hạn dốc xuống phía phải, Nếu như có các yếu tố làmdịch chuyển đường AD thì sẽ xuất hiện tình trạng đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Đường Phillips ngắn hạn tồn tại khi lương và các yếu tố sản suất khác khônglinh hoạt.1.3.2 Đường Philips ngắn hạn:Từ đó, trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp lý luận rằng để giảm tỷ lệ thất nghiệpchính phủ đã sử dụng chính sách quản lý tổng cầu, song do tỷ lệ thất nghiệp có quan hệngược chiều bền vững với tỷ lệ lạm phát, nên tăng trưởng kinh tế cao đương nhiên gây ralạm phát. Lạm phát là cái giá phải trả để giảm tỷ lệ thất nghiệp.2Sự dịch chuyển của đường Phillips: vai trò của các cú sốc cungCú sốc cung là sự kiện tác động trực tiếp vào chi phí sản xuất của các doanh nghiệp tácđộng đến giá cả của hàng hoá đường AS và Phillips dịch chuyển.1.3.3 Đường Philips dài hạn:Đường Phillips thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.Theo Samuelson, đường cong Phillips chỉ có giá trị trong thời gian trước mắt.Ngoài ra, Friedman và Phelps cũng đã đưa ra các kết luận của mình dựa trên nguyênlý cổ điển của kinh tế học vĩ mô. Theo đó, họ kết luận rằng không có lý do gì để nghĩrằng tỷ lệ lạm phát gắn với thất nghiệp trong dài hạnMối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn như sau:Không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ trở về với thấtnghiệp tự nhiên cho dù lạm phát có tăng bao nhiêu đi chăng nữa.Ví dụ: giả sử trong điều kiện bình thường, tổng quỹ lương là 100 triệu gồm có 100 laođộng. Như vậy mỗi lao động được trả 1 triệu/ ngườiTổng quỹ lương : 100 * 1 =100 triệuBây giờ,sản xuất đi xuống,tổng quỹ lương giảm xuống còn 90 triệu. Có 2 cách giải quyết:Cách 1: Chỉ thuê 90 người với mức lương như cũ 1 triệu/ ngườiTổng quỹ lương : 90( người) * 1 = 90 triệuDo đó sẽ có 10 người bị thất nghiệp. Loại thất nghiệp này được gọi là thất nghiệp do thiếucầu ( cầu lao động trongnền kinh tế là 90 trong khi cung về lao động là 100)Cách 2: thuê hết 100 lao động và trả lương 0,9 triệu/ ngườiTổng quỹ lương : 100 (người ) * 0,9 = 90 triệuTrong dài hạn, do áp lực của cung thừa, tiền lương của mỗi người sẽ giảm xuống để duytrì mức thất nghiệp tự nhiên nghĩa là không có thất nghiệp tự nguyện.Khi nền kinh tế suy giảm, cầu về lao động giảm. Giai đoạn đầu tiên sẽ có thất nghiệp vìtiền lương chưa kịp điều chỉnh theo mức sản lượng cân bằng mới. Nhưng trong dài hạntiền lương sẽ giảm đến mức thất nghiệp tự nhiên và lức đó thất nghiệp do thiếu cầu mới bịtriệt tiêu.-Đối với xã hội: tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với việc GDP thấp; sản xuấtít hơn và giám hiệu quả của sản xuất theo quy mô; tệ nạn xã hội xảy ra; nhucầu về hàng hóa và dịch vụ toàn xã hội giảm và theo đó một loạt các vấn đềvề sản xuất, tiêu dung, an ninh xã hội xảy ra.Lạm phát và thất nghiệp có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế do đó việcnghiên cứu về lạm phát và thất nghiệp cùng mối quan hệ giữa hai yểu tổ này cóvai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Năm 1958, A.w. Phillips chỉ ra mối quan hệ nghịch giữa tỉ lệ TN và LP dựa trênsố liệu phân tích của nước Anh 1861-1957 và sự phát triển của lý thuyết đó gọi làĐường Philips.Đường Philips biếu thị sự đánh đối giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn,nó chỉ ra các kết hợp lạm phát và thất nghiệp nảy sinh trong ngắn hạn khi sự dịchchuyển của đường tổng cầu làm cho nền kinh tế di chuyến dọc theo đường tổngcung ngắn hạn.hạn cỏ độ dốc ầm biểu thị mối quan hệ ngược chiềugiữa lạm phát và thất nghiệp.Đường Philips được mô tả bằng phương trinh sau:n = ne- p(u-un) + gTrên thực tế đường Philips là một cách biểu thị khác của đường tong cung ngắnhạn. Ta có thế Ihu được đường Philips thông qua cách biến đổi đường tồng cung.Y = Y* + a (P-Pe)P-Pe = 1/ a (Y- Y*)P = Pe+ 1/ a (Y- Y*) + 8p - p-l = Pe - p-l + 1/ a (Y- Y*) + 8n = ne + 1/ a (Y- Y*) + £Theo quy luật Okun tỷ ]ệ thất nghiệp tăng 1% thì sản lượng hàng hóa dịch vụcủa nền kinh tế giảm 2% nên ta có thể thay thế sự chênh lệch của sản lượng so vớisản lượng tự nhiên bằng sự chênh lệch của tỷ ]ệ thất nghiệp so với tỷ lệ thất nghiệptự nhiên.1/ a (Y- Y*) - - ß(u-un)Như vậy ta có đường Philips: n = ne- ß(u-un) + £Trong đó: n là tỷ lệ lạm phát ne là tỷ lệ lạm phát dự kiếnu là tỷ lệ thất nghiệpun là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên£ biểu thị tác động của các cú sốc cungß là hệ sổ dươngHai năm sau đó, Paul Samuelson và Robert Solow đã xuất bản bài báo “cácphân tích về chính sách chống lạm phát” và đưa ra kết luận tương tự với sổ liệu củaMỹ đã minh chứng thêm cho lý thuyểt của Philips về sự đánh đôi trong ngắn hạngiữa lạm phát và thất nghiệp.Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạnTrong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể k bằng tỷ lệ thất nghiệp dự kiến,nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tàikhóa và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips dài hạn:0 = - £(u - ), u = cho dù tỷ lệ lạm phát có thay đổi như thế nào.Trong dài hạn không có sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp,đường Phillip dài hạn sẽ là đường thẳng đứng, song song với trục tung tại tỷlệ thất nghiệp tự nhiênCHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP TẠIMALSYSIA2.1Giới thiệu chungMaylaysia là một quốc gia có:- Diện tích là 329,657 Km2- Dân số: 30,751 triệu dân ( theo ước tính dân số của Liên Hợp Quốcđến ngày 20-02-2017)- khí hậu: Nhiệt đới nóng ẩm- Tài nguyên: thiếc, dầu, gỗ, quặng sắt, khí đốt, bauxiteMalaysia là một nước có thu nhập trung bình, nền kinh tế đã đượcchuyển đổi từ sản xuất các nguyên vật liệu thô sang nền kinh tế đangành. Chính phủ Maylaysia cố gắng thúc đẩy nền kinh tế bằng cáchhướng nguồn đầu tư vào khu vực công nghệ cao, công nghệ y tế, đẩymạnh nhu cầu hoạt động kinh tế trong nước.Là một nước xuất khẩu dầu khí, Malaysia được hưởng lợi từ việc gíanăng lượng thế giới tăng cao. Việc giảm giá dầu toàn cầu trong cuốinăm 2014 đã làm cho Chính phủ Malaysia thất thu và làm giảm giá2.2đồng Ringit.Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp tại Malaysia trong giaiđoạn từ 2010 đến năm 2015Để chống lạm phát Malaysia đã tiến hành chính sách tiền tệ quốc giabằng cách thay đổi lãi suất và điều chỉnh lượng tiền, Ngân hàngNegara Malaysia sử dụng mục tiêu giảm lãi suất trong thời gian này.Sau đó, chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tổng hợp của cảnước theo 3 thành phần: tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu ròng. Chínhphủ Malaixia có thể thiết lập hoạt động thị trường mở và tỷ lệ dự trữbắt buộc để kiểm soát chính sách tiền tệ. Bên cạnh việc thay đổi lãisuất, BNM sẽ áp dụng công cụ thị trường mở để giảm hoặc bổ sungnguồn cung tiền trên thị trường bằng cách bán hoặc mua chứngkhoán. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một công cụ để dự trữ tiền.Ngoài sử dụng chính sách tiền tệ để chống lạm phát, Maylaysia cònsử dụng một công cụ nưã đó là chính sách tài khóa.Chính sách tài khóa là việc sử dụng ngân sách của chính phủ để tácđộng đến hoạt động kinh tế. Nỗ lực của chính phủ Malaysia nhằm gâyảnh hưởng đến nền kinh tế bằng cách thiết lập và thay đổi thuế, thanhtoán chuyển tiền và mua hàng hoá và dịch vụ nhằm đạt được các mụctiêu kinh tế vĩ mô như việc làm đầy đủ, tăng trưởng kinh tế bền vữngvà ổn định mức giá. Hai chính công cụ chính sách tài chính của chínhphủ Malaysia sử dụng là thuế của chính phủ (thu ngân sách) và chitiêu (chi tiêu). Có ba cách tiếp cận có thể của chính sách tài khóa tùyý, cụ thể là trung lập, mở rộng và hợp tác liên kết. Tuy nhiên, chínhphủ Malaysia đã đặt ra chính sách tài khóa như thế nào? Phản ứngchính sách phụ thuộc vào tình hình kinh tế, hoặc có sự chênh lệch vềsuy thoái, khoảng cách lạm phát, thâm hụt ngân sách hoặc thặngdư. Trong một cuộc suy thoái, chính phủ có thể quyết định tăng vayvà chi tiêu nhiều hơn cho chi tiêu cơ sở hạ tầng. Ý tưởng là sự giatăng chi tiêu của chính phủ này tạo ra một sự bơm tiền vào nền kinh tếvà giúp tạo việc làm. chính sách tài khóa mở rộng cũng giúp giảmthâm hụt ngân sách. Để giảm thâm hụt ngân sách năm 2012, bằng4,6% GDP, một chính sách tài khóa thận trọng đã được thực hiện bởichính phủ Malaixia. Mục tiêu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế trongnước và hỗ trợ kế hoạch chuyển đổi kinh tế. Để đạt được các mục tiêucủa việc làm đầy đủ và tăng trưởng kinh tế bền vững, chính phủ đãnhấn mạnh vào sự tăng trưởng của đầu tư và tiêu dùng trong khu vựctư nhân trong ngân sách năm 2012.Dưới đây là biểu đồ về tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp tại Malaysiatừ năm 2010 đến 2015CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
Tài liệu liên quan
- Bằng chứng thực nghiệm về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 14
- 1
- 1
- Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.DOC
- 34
- 1
- 1
- Lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 22
- 902
- 2
- mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 17
- 885
- 3
- Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 15
- 802
- 1
- Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt nam
- 17
- 785
- 1
- mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 17
- 425
- 0
- MỐI QUAN hệ GIỮA lạm PHÁT và CHI TIÊU CÔNGx
- 5
- 806
- 22
- Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước
- 19
- 943
- 0
- Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- 31
- 527
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(179.78 KB - 20 trang) - Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đường Phillips Ngắn Hạn Biểu Thị Mối Quan Hệ Giữa
-
Đường Cong Phillips – Wikipedia Tiếng Việt
-
Đường Phillips Là Gì? Mối Liên Hệ Giữa Thất Nghiệp Và Lạm Phát Qua ...
-
Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp Trong Ngắn Hạn, Dài Hạn
-
Lạm Phát, Thất Nghiệp Và đường Cong Phillips - Nghiên Cứu Kinh Tế
-
Đường Phillips (Phillips Curve) Là Gì? Mối Liên Hệ Giữa Thất Nghiệp Và ...
-
Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp - Luật Hoàng Phi
-
Đường Cong Phillips Là Gì? - VietnamFinance
-
[PDF] Sự đánh đổi Ngắn Hạn Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp
-
Bài 2: Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp - Hoc247
-
788 Câu Trắc Nghiệm Kinh Tế Vĩ Mô - P6 - VietLOD
-
Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Với Thất Nghiệp Và Thực Tế Nghiên Cứu Tại ...
-
Bài 2: Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp
-
Kinh Tế Mỹ Bước Trên "đường Cong Phillips"