Môi Trường Là Gì? Vai Trò Của Môi Trường đối Với Cuộc Sống?

Mục lục bài viết

Toggle
  • Môi trường là gì?
  • Môi trường bao gồm các yếu tố nào?
  • Các ảnh hưởng mang tính phổ biến của môi trường 
  • Chức năng của môi trường trong cuộc sống?
  •  Vì sao nói Môi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người?
  • Tại sao phải bảo vệ môi trường?
  • Những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường?

Môi trường có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, đồng thời có sự ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của con người, do đó, mỗi một cá nhân trong xã hội cần có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh mình.

Hiểu rõ được vấn đề này, nhằm giúp quý vị có thể nhìn nhận một cách tổng quan, tổng đài tư vấn 19006557 xin giới thiệu bài viết Môi trường là gì?

Môi trường là gì?

Môi trường là tổng hợp các yếu tố vật chất tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý chí chủ quan của con người và các yếu tố nhân tạo bao gồm tổng thể quan hệ giữ người với người có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.

Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lí là khái niệm được hiểu như là mối liên hệ giữa con người và tự nhiên,  trong đó môi trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Điều 1 Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 định nghĩa môi trường “là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Như vậy, theo cách định nghĩa của Luật bảo vệ môi trường thì con người trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và dĩ nhiên mối quan hệ giữa con người với nhau tạo thành trung tâm đó chứ không phải mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi trường. 

Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong số đó những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt và quan trọng hơn cả. Những yếu tố này được coi là những thành phần cơ bản của môi trường. Chúng hình thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong chừng mực nhất định. 

Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình, như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác dựng nên. 

Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, không khí, hệ thực vật, hệ động vật. Tình trạng môi trường thay đổi theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi mỗi quốc gia. 

Trên phạm vi toàn cầu, sự thay đổi theo chiều hướng xấu của môi trường diễn ra ở nhiều yếu tố của môi trường, với nhiều cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số biểu hiện chủ yếu: 

– Sự thay đổi của khí hậu toàn cầu dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: rừng bị tàn phá, đặc biệt là các khu vực rừng nhiệt đới ở Nam Mỹ và châu Á; sự gia tăng của chất thải chứa khí CFCs ở mức độ lớn; sự gia tăng của dân số và tác động của nó tới các thành phần môi trường. Toàn bộ những yếu tố nêu trên đã góp phần làm cho không khí nóng lên, dẫn đến những thay đổi bất thường của khí hậu. 

– Một trong những biến đổi của thiên nhiên gây tác động xấu đến môi trường một cách đáng lo ngại là những thảm hoạ thiên nhiên trong cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI. Những trận động đất, sạt lở đất, những trận địa chấn gây những đợt sóng thần mạnh như sóng thần Tsunami ở Đông Nam Á và Đông Á vừa qua đã để lại những hậu quả rất lớn đối với môi trường. Những đợt núi lửa trào phun ở lòng đại dương như vừa diễn ra có thể khiến trong nước biển chứa những độc tố, dẫn đến sự huỷ hoại hoặc nhiễm độc các loại hải sản. Dịch bệnh do những thảm hoạ thiên nhiên mang lại cũng chứa đựng các nguy cơ lớn đối với các loài thực vật và động vật trên cạn. Các nhà khoa học cảnh báo về thảm hoạ môi trường sẽ diễn ra sau thảm hoạ sóng thần Tsunami.

–  Một thay đổi đáng lo ngại khác của môi trường là sự suy giảm của tầng ôzôn. Tầng ôzôn được coi là vỏ bọc, là chiếc áo giáp của trái đất, “là tầng ôzôn khí quyển bên ngoài tầng biên hành tinh” (Điều 1 Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn). Sự tồn tại của tầng ôzôn có ý nghĩa quan trọng đối với trái đất ở trên nhiều phương diện.

Thứ nhất, nó ngăn không cho các tia cực tím trong vũ trụ xâm nhập trái đất, gây những tác hại cho con người và các hệ sinh thái;

Thứ hai, nó đóng vai trò của lớp áo trái đất, ngăn cho bầu khí quyển bao quanh trái đất không nóng lên bởi năng lượng mặt trời. Với những lí do đó, sự suy giảm hoặc những lỗ thủng của tầng ôzôn sẽ tạo ra những biến đổi xấu của môi trường trên trái đất. 

– Chất thải là vấn đề mà môi trường thế giới đang phải đối mặt. Sự gia tăng dân số, sự gia tăng nhu cầu sản xuất tiêu dùng dẫn đến sự gia tăng chất thải. Các quốc gia, các cộng đồng đều có chất thải mà nếu không xử lí thì chỉ có thể thải vào môi trường. Một số quốc gia phát triển đã lợi dụng sự thiếu thốn của các quốc gia nghèo tìm cách xuất khẩu vào đó những chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, chất thải nguy hại. 

– Sự suy giảm của nhiều loại thực vật, sự diệt vong của nhiều loại động vật cũng là vấn đề môi trường cấp bách. Môi trường là tổng hợp các hệ sinh thái có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sự tồn tại của hệ sinh thái này là điều kiện để giữ sự cân bằng của hệ sinh thái khác, sự tồn tại của loài động vật này chính điều kiện cân bằng môi trường cho các loại động vật khác. Đáng tiếc là ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều loại động vật và thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do sự khai thác quá mức của con người.

Ví dụ: đàn voi của châu Phi đã giảm xuống đến mức báo động; loài tê giác bây giờ chỉ còn không đáng kể ở Việt Nam; loài hổ ở Ấn Độ cũng đang ở trong nguy cơ bị tuyệt chủng…

Tình trạng môi trường của Việt Nam cũng có những nét chung của môi trường thế giới và cũng có những nét riêng do hoàn cảnh lịch sử và sự phát triển của đất nước qua các giai đoạn khác nhau. Có nhiều mặt, có nhiều yếu tố, thực trạng môi trường của Việt Nam còn xấu hơn ở nhiều nước trên thế giới.

Việc môi trường bị huỷ hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi thành tố của môi trường chịu sự tác động của một hoặc một vài nhân tố khác nhau đồng thời cũng chịu tác động trực tiếp lẫn nhau. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường sống của con người cần phải kể đến việc gây ô nhiễm, việc đô thị hoá, phát triển công nghiệp, phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi. 

Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đang đối mặt với mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường. So với nhiều nước khác, vấn đề môi trường ở Việt Nam đang nằm trong trạng thái báo động cấp bách hơn. Điều này được lí giải bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: 

– Trước hết, cũng như nhiều nước đang phát triển, Việt Nam có xu hướng xuất khẩu tài nguyên rừng, khoáng sản để đáp ứng những nhu cầu công nghiệp hoá hoặc trả các món nợ nước ngoài. Việc khai thác tài nguyên, nhất là tài nguyên rừng và khoáng sản thiếu quy hoạch, khai thác không tính đến khả năng tái sinh các nguồn tài nguyên này đã dẫn đến những huỷ hoại nghiêm trọng về môi trường. Nhiều địa phương, nhiều vùng trong cả nước đã để cho những cánh rừng bị tàn phá nghiêm trọng do khai thác gỗ thiếu quy hoạch, do phá rừng để lấy chất đốt hoặc lấy đất canh tác. Bên cạnh đó, việc khai thác đá quý, vàng hoặc các sản phẩm lâm nghiệp quý cũng đã gây nên sự huỷ hoại môi trường ở nhiều vùng khác nhau. 

– Do thiếu công nghệ tiên tiến và các nguồn tài chính cần thiết nên một khối lượng rất lớn các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa được xử lí. Phần lớn các chất thải được đưa xuống sông, hồ đã tạo nên những hồ chết, sống chết. Sông Tô Lịch ở Hà Nội, các kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh đã ô nhiễm đến mức không có sinh vật nào sống nổi trong dòng nước của những kênh rạch đó. Nhiều khu dân cư phải sống trong những môi trường ô nhiễm nặng. Không khí ở các thành phố và thị trấn đã bị ô nhiễm tới mức đáng lo ngại. Tất cả những điều này đã tác động xấu đến sức khoẻ của toàn thể cộng đồng. 

– Những cuộc ném bom huỷ diệt, đặc biệt là những trận rải chất độc màu da cam mà Mỹ thực hiện trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam đã tàn phá nặng nề môi trường. Trong chiến tranh Việt Nam, Mỹ đã trút xuống đất nước ta hàng chục triệu tấn bom đạn các loại, hàng nghìn tấn chất độc màu da cam. Nhiều khu rừng, nhiều vùng đất phải bị tàn phá nặng nề và rất khó được khôi phục trở lại. Những hậu quả mà chiến tranh để lại cho môi trường là hết sức nặng nề. 

– Ý thức bảo vệ môi trường của phần lớn các tầng lớp trong dân cư vẫn còn thấp. Những khó khăn về đời sống kinh tế, những nhu cầu sinh hoạt trước mắt đã làm cho người dân không thấy hết những tác hại của việc môi trường sống bị huỷ diệt, nhất là không thấy hết sự suy thoái của các yếu tố như rừng, nước và không khí. Phần lớn dân cư vẫn quan niệm rằng rừng, nước, không khí là vô tận, là của trời sinh. Hiện tượng xả rác bừa bãi hiện đang còn rất phổ biến ở các đô thị và nông thôn nước ta. 

– Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta chưa thực sự chú trọng đến việc bảo vệ môi trường. Chỉ mãi tới những năm cuối của thập kỉ thứ 10 của thế kỉ XX thì vấn đề bảo vệ môi trường mới bắt đầu thực sự được pháp luật điều chỉnh. Tuy Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về môi trường song việc triển khai thực hiện chúng chưa triệt để. Chẳng hạn các quy định về bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước chống lại sự khai thác rừng bừa bãi hay việc huỷ hoại bởi các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp chưa được thực hiện triệt để. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng chưa thực sự chú ý đến vấn đề môi trường, coi đó là vấn đề thứ yếu trong các kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch hành động của mình. 

Một trong những nguyên nhân quan trọng khác quyết định tính chất cấp bách của vấn đề môi trường là sự gia tăng và bùng nổ dân số ở nhiều vùng vùng, nhiều nơi trong cả nước. Vào những năm đầu của thập kỉ thứ 7 của thế kỉ XX, dân số nước ta có hơn 30 triệu song chỉ gần 40 năm sau đã đạt tới 75 triệu, tăng gấp hơn 2 lần. Sự phát triển dân số ào ạt đã mâu thuẫn với diện tích đất và tài nguyên thiên nhiên có hạn. Dân số tăng làm cho các nhu cầu của con người đối với tài nguyên thiên nhiên, đối với môi trường vốn không phải là vô tận đã dẫn đến sự gia tăng của các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.

– Thiếu định hướng và sự kiểm soát cần thiết đối với hoạt động của con người trong môi trường cũng là nguyên nhân của tình trạng môi trường ô nhiễm và suy thoái. Mặc dù việc định hướng và kiểm soát hoạt động của con người được thực hiện chủ yếu thông qua các công cụ pháp luật và chính sách song vai trò của dư luận xã hội, của giáo dục cộng đồng cũng cần phải được coi trọng. Đáng tiếc là những công cụ định hướng và kiểm tra mang tính xã hội rộng rãi chưa được sử dụng triệt để trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nước ta. 

Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 do Đại hội toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX thông qua, vấn đề môi trường được nhấn mạnh: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” 

Môi trường bao gồm các yếu tố nào?

Môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động lẫn nhau và tạo thành một không gian sống cho các sinh vật trên Trái đất. Các yếu tố chính của môi trường bao gồm:

– Khí quyển: Là tầng không khí xung quanh Trái đất, bao gồm các thành phần khí như oxy, nitơ, cacbon dioxide và các khí khác. Khí quyển ảnh hưởng đến việc hô hấp, thời tiết, khí hậu và các quá trình tự nhiên khác trên Trái đất.

– Nước: Nước là tài nguyên quan trọng cho sự sống của mọi sinh vật. Nó bao gồm các đại dương, sông, hồ, mưa và tuyết. Nước cũng đóng vai trò quan trọng trong các quá trình địa chất và hóa học trên Trái đất.

– Đất: Đất bao gồm các thành phần vật lý và hóa học như đất đai, đất cát, đất sét và đất humus. Đất là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật và cung cấp các chất dinh dưỡng cho sự sống.

– Sinh vật: Sinh vật là những cơ thể sống trên Trái đất, bao gồm cả thực vật và động vật. Chúng có vai trò quan trọng trong việc duy trì các chu trình sinh học, đảm bảo sự cân bằng trong hệ sinh thái và cung cấp thực phẩm cho con người.

– Khí hậu: Khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình trong một khu vực trong suốt một khoảng thời gian dài. Nó bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, gió và mưa, ảnh hưởng đến sự sống của các sinh vật và các hoạt động của con người.

– Xã hội: Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị và các hoạt động con người trong môi trường sống của họ. Các yếu tố này ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường.

– Ánh sáng: Ánh sáng từ Mặt trời là một yếu tố quan trọng trong môi trường, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây cối và các sinh vật khác. Ánh sáng cũng ảnh hưởng đến chu kỳ sinh học và hành vi của các loài động vật.

– Âm thanh: Âm thanh là một yếu tố quan trọng trong môi trường, ảnh hưởng đến sự sống của các loài động vật, đặc biệt là các loài chim. Âm thanh cũng là một phần quan trọng của các hoạt động con người và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của con người.

– Chất độc hại: Chất độc hại là một yếu tố tiềm ẩn trong môi trường, có thể gây hại cho sức khỏe của con người và các sinh vật khác. Chúng có thể được phát ra từ các nguồn tự nhiên hoặc do con người tạo ra, và có thể xâm nhập vào các thực phẩm, nước và không khí.

Những yếu tố này tương tác với nhau và tạo thành một hệ thống phức tạp gọi là hệ sinh thái. Việc hiểu và bảo vệ môi trường là cần thiết để đảm bảo sự tồn tại của các sinh vật và sức khỏe của con người trong tương lai.

Các ảnh hưởng mang tính phổ biến của i trường 

Môi trường sống trong những thập kỉ cuối của thế kỉ XX đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Khi chiến tranh lạnh đã qua đi, nguy cơ huỷ diệt hạt nhân bị đẩy lùi thì vấn đề môi trường trở nên mối quan tâm chung rất cấp bách của nhân loại. Tính phổ biến toàn cầu của vấn đề môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau: 

* Ảnh hưởng của những tác hại mà con người gây ra cho môi trường không chỉ giới hạn trong phạm vi vùng, thậm chí trong phạm vi quốc gia nơi xảy ra sự tàn phá môi trường. Các nước, các khu vực lân cận đều có thể bị ảnh hưởng bởi sự tàn phá môi trường diễn ra ở khu vực hay ở quốc gia lân cận. Ở Việt Nam, việc các khu rừng đầu nguồn bị tàn phá đã dẫn đến những cơn lũ quét gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho những nơi rừng bị phá mà cả những nơi khác. Nạn cháy rừng ở đảo Kalimantan của Indonesia không chỉ ảnh hưởng đến môi trường của đất nước này mà cả của các nước khác trong khu vực. Tác hại của môi trường cũng mang tính toàn cầu. Việc con người chặt phá rừng, thải các chất khí vào bầu khí quyển đã phá vỡ tầng ôzôn, gây nên nhiều biến động bất bình thường của thiên nhiên như hiện tượng Elnino. 

* Việc tàn phá môi trường ảnh hưởng đến mọi xã hội bất chấp cơ cấu chính trị, kinh tế ở đó như thế nào. Không có bất cứ xã hội nào được loại trừ khỏi sự trả thù của thiên nhiên, dẫu đó là quốc gia có tiềm lực kinh tế hùng mạnh như Hoa Kì hay quốc gia nghèo như Việt Nam, Lào hay Myanma. Tóm lại dù giàu hay nghèo, địa vị xã hội khác nhau hay giống nhau, dù được trang bị những phương tiện tối tân để cải tạo thiên nhiên hay chỉ đang ở trong thời kì lạc hậu về kĩ thuật và công nghệ, con người đều phải đối mặt với những hiểm hoạ mà sự tàn phá môi trường mang lại. 

* Sự xuất hiện của các định chế pháp lí quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện rõ tính chất toàn cầu của vấn đề môi trường. Những thập kỉ cuối của thế kỉ XX được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các công ước quốc tế về môi trường và các tổ chức quốc tế về môi trường. Ngay cả trong các hiệp định về thành lập khu vực mậu dịch tự do cũng có các quy định cụ thể về môi trường. Chẳng hạn, trong hiệp định về NAFTA, trong các định chế của ASEAN đều chứa đựng nhiều biện pháp bảo vệ môi trường.

* Vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành một trong các yếu tố của chính sách phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Điều kiện về bảo vệ môi trường là một trong những điều khoản của các hợp đồng liên doanh, đầu tư nước ngoài kí kết giữa các tổ chức kinh tế thuộc nhiều quốc gia khác nhau. 

Chức năng của môi trường trong cuộc sống?

Sau khi hiểu được đầy đủ Môi trường là gì? Tổng đài tư vấn 19006557 sẽ giúp quý vị chỉ ra những vai trò chủ yếu của môi trường đối với cuộc sống hằng ngày của con người, cụ thể:

1/ Môi trường là không gian sống lý tưởng của con người và các loài sinh vật.

2/ Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.

3/ Môi trường là nơi chứa đựng, trung hòa và phân hủy các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.

4/ Môi trường là nơi bảo vệ con người và sinh vật ra khỏi các tác động bên ngoài.

5/ Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

>>>>> Tham khảo: Môi trường sống là gì?

 Vì sao nói Môi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người?

Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:

– Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.

– Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v.

– Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.

Tại sao phải bảo vệ môi trường?

Môi trường tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cung cấp đa dạng cho các hoạt động sản xuất và trong đời sống hằng ngày của con người như: đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng ánh sáng, gió… cũng như các sản phẩm công, nông, lâm, ngư nghiệp và văn hóa, du lịch.

Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn biến nghiêm trọng dẫn đến nhiều hệ lụy như biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, mưa axit, mức nước biển dâng, sa mạc hóa. Theo một số nghiên cứu cho thấy, Trái đất đang nóng hơn 40oC so với kỷ băng hà cách đây 13.000 năm.

Và có thể trong 100 năm trở lại đây, nhiệt độ sẽ tăng từ 0.6 – 0.7oC và ước tính trong vòng 100 năm tới nhiệt độ sẽ tăng khoảng 1.4 – 5.8oC

Sự nóng lên của trái đất sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của con người. Khi nhiệt độ tăng cao sẽ xảy ra hiện tượng băng tan và mực nước biển cũng dâng theo; số cơn bão diễn ra hằng năm tăng cao; làm phá vỡ tầng ozon…

Bên cạnh đó, một số loài động vật còn có thể mất đi môi trường sống của mình và nếu chúng không kịp thích ứng với sự thay đổi đột ngột này có thể sẽ bị tuyệt chủng.

Khi môi trường bị ô nhiễm, cuộc sống của con người cũng sẽ bị đe dọa và ảnh hưởng nặng nề. Con người có thể sẽ mắc các bệnh như  về phổi, tim mạch, gan, trẻ em có thể chậm phát triển về tư duy…

Vì vậy, việc cấp thiết cần phải làm hiện nay đó là giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi trường và ứng phó với sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành

Những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường?

Giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường, ứng phó với sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành

1/ Thực hiện các công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung quanh, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng

2/ Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.

3/ Hạn chế, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, thủ gom các chất thải ra môi trường cũng như thực hiện các phương án tái sử dụng và tái chế chất thải.

4/ Kịp thời ứng phó với các sự cố về môi trường, đặc biệt với biến đổi khí hậu; tích cực gia tăng việc sử dụng các loại năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, các năng lượng tái tạo trong hệ thống thiết bị tiêu thụ năng lượng; hạn chế các hoạt động thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-zôn.

5/ Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng nhằm khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi môi trường.

6/ Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

7/ Nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở tiến hành sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp các dịch vụ liên quan đến bảo vệ môi trường; thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ từ trung ương đến địa phương trong lĩnh vực môi trường; thực hiện các gói đầu tư xanh nhằm giữ môi trường trong lành.

8/ Tìm kiếm, khai thác những nguồn gen bản địa vốn có; đồng thời tiến hành lao tạo, nhập các nguồn gen có lợi cho kinh tế và môi trường.

9/ Nhà nước tổ chức thực hiện xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.

10/ Hình thành các khu vực tự quản và thiết lập các đội, tổ cung cấp dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư.

11/ Mỗi cá nhân phải tự hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung quanh, lên án, tố cáo các hủ tục, các hành vi phá hoại gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

12/ Đóng góp nguồn trí tuệ, công sức, nguồn vật chất vào hoạt động bảo vệ môi trường.

13/ Tham gia hợp tác quốc tế như ký kết các điều ước, trở thành viên của các tổ chức liên quan đến bảo vệ môi trường.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Môi trường là gì? của tổng đài tư vấn 1900 6557, mọi vấn thắc mắc hay cần giải đáp chi tiết xin vui lòng liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ.

Từ khóa » Ví Dụ Vệ Môi Trường Xã Hội