Mối – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Mối (định hướng).
Mối
Thời điểm hóa thạch: Trias muộn - gần đây
Mối lính (đầu đỏ) và mối thợ (đầu màu nhạt) thuộc loài mối đất Đài Loan (Coptotermes formosanus).
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Phân lớp (subclass)Pterygota
Phân thứ lớp (infraclass)Neoptera
Liên bộ (superordo)Dictyoptera
Bộ (ordo)Blattodea
Phân thứ bộ (infraordo)IsopteraBrullé, 1832
Các họ

Mastotermitidae Kalotermitidae Termopsidae Hodotermitidae Rhinotermitidae Serritermitidae

Termitidae

Mối, tên khoa học Isoptera, là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất.

Đôi khi người ta gọi mối là "kiến trắng" nhưng thực tế chúng chẳng có họ hàng gì với kiến (thậm chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối từng được phân loại làm một bộ riêng là bộ Cánh bằng (Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ DNA, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Gần đây, điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại lại như là một họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián.[1][2] Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối[3]. .

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối là một loài côn trùng hoạt động ẩn náu, theo đàn. Trên thế giới có hơn 2700 loài mối, thường thấy nhất là mối nhà, mối đất cánh đen.

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu tháng 5, tháng 6 hằng năm, mối cánh dài từ trong tổ bay ra, bay không lâu thì rụng cánh và bò, mối đực tìm mối cái giao phối, gặp hoàn cảnh thích hợp thì chui vào tổ sinh nở. Mối đực chuyên giao phối, mối hậu là mối cái chuyên đẻ trứng; chúng là cơ sở sinh sôi đàn mối cho tổ mới. Sau khi làm tổ 1-2 tháng thì bắt đầu đẻ trứng, 2-3 tháng sau ấu trùng ra đời, sau tiếp hai tháng, qua mấy lần lột xác lớn lên thành mối thợ và mối lính.

Tổ chức xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối chúa (Mối hậu)

[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm: Mối chúa

Đầu nhỏ, bụng to (có thể dài từ 12–15 cm). Bộ phận sinh dục phát triển.

Mối hậu có thể sống 10 năm; lúc đầu đẻ ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra 8000-10000 trứng.

Mối thợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ thể nhỏ, các chi phát triển.

Mối thợ chiếm số đông, tới 70-80% trong đàn mối, gánh vác mọi công việc trong vương quốc như xây tổ, làm đường, chuyển trứng, hút nước, nuôi nấng mối non...

Mối thợ dùng đồ ăn và bùn, qua gia công kỹ lưỡng cho dính vào nhau để xây tổ. Có tổ chính và tổ phụ, là nơi chủ yếu để đàn mối sinh hoạt tập thể và sinh sống. Ở châu Phi, có loài mối xây tổ trên mặt đất thành gò mối cao đến 10 m và rất chắc chắn, tựa như pháo đài, thành lũy.

Mối lính

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối lính phân hóa từ mối thợ. Mối lính không nhiều, chủ yếu canh gác và tấn công. Cặp hàm trên mối lính rất phát triển (là vũ khí lợi hại của chúng), có con còn có tuyến hàm tiết ra dịch nhũ trắng, khi đánh nhau có thể phun chất dịch làm mê đối phương.

Giác quan hai bên miệng của mối lính rất đặc biệt, mất khả năng lấy mồi, khi cần thì mối thợ phải cho mối lính ăn.

Sinh trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối thích ăn chất cellulose của gỗ. Mối thợ có giác quan hai bên miệng kiểu nhai đặc biệt, vòm họng rất chắc. Chất cellulose của gỗ khó tiêu hoá nhưng đường ruột mối có một loài siêu trùng roi tiết ra dung môi có thể phân giải cellulose thành đường cung cấp cho mối.

Gây hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối là côn trùng có hại đối với các công trình xây dựng, thậm chí nhiều vật dụng quan trọng của con người. Sức ăn của đàn mối có thể phá hoại nhà cửa, đê điều, hồ chứa nước, thuyền bè, cầu cống..., thậm chí tiêu hủy nhiều tài liệu thư viện quý giá...

Do cuộc sống bầy đàn với số lượng thành viên cực lớn, để chống lại tác hại của mối, không thể chỉ nhắm vào từng cá nhân đơn lẻ. Bên cạnh việc xử lý để chống lại sự xâm nhập phá hoại của đàn mối, người ta còn tìm nhiều biện pháp để tiêu diệt cả hệ thống tổ mối, với mục đích quan trọng nhất là phải diệt được mối chúa.

Loài mối "gỗ khô" có thể phát hiện tổ một cách đơn giản, thông qua đặc điểm sinh sống đục gỗ thành các khe dích dắc, vừa khai thác thức ăn vừa làm nơi cư trú. Do tổ mối loài này hình thành từ bằng những hạt phân đùn ra ngoài như hạt cát nên chúng còn gọi là mối "đống cát". Diệt loại này chỉ cần dùng thuốc đặc trị mối tiêm trực tiếp vào tổ.

Các loài mối khác trong công trình trong đó có loài mối nhà (copt-formosanus), tổ phần lớn nằm dưới nền nhà hoặc trong ruột panen, tổ phụ có thể xuất hiện ở góc tường, trên trần nhà v.v… Để tìm được tổ các loài trên, người ta thường dùng các dụng cụ phức tạp như máy dò đồng vị phóng xạ, siêu âm, hoặc đo điện trở v.v... Để tiêu diệt tổ mối dạng này, người ta thường dùng phương pháp hóa sinh, phun thuốc vào mối thợ nhằm lây nhiễm độc hoặc các vi sinh có hại cho mối để tiêu diệt tổ mối và mối chúa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Termites are 'social cockroaches'” (bằng tiếng Anh). BBC News. ngày 13 tháng 4 năm 2007.
  2. ^ Eggleton P. &al. (2007), Biological Letters, 7-6, trích dẫn trong Science News tập 171, trang 318
  3. ^ Lo N. &al. (2007), Biology Letters, ngày 14 tháng 8 năm 2007, doi 10.1098/rsbl.2007.0264

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Mối Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mối.
  • Krishna, Kumar.; Grimaldi, David A.; Krishna, Valerie.; Engel, Michael S. (2013) Treatise on the Isoptera of the world. Bulletin of the American Museum of Natural History, no. 377 Lưu trữ 2014-07-30 tại Wayback Machine
  • Termite Fact Sheet highlighting species, habits, habitats and threats
  • University of California advice on Drywood Termites
  • Pictures of termites
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến côn trùng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Bản mẫu:Blattodea

  • x
  • t
  • s
Eusociality
Chủ đề
  • Evolution of eusociality
  • Tính xã hội
  • Social insects
    • Gamergate
    • Group selection
    • Haplodiploidy
    • Identity in social insects
    • Kin recognition
    • Chọn lọc theo dòng dõi
    • Sexual selection in insects
    • Thelytoky
    • Worker policing
Nhóm
  • Hymenoptera
    • Formicidae
    • Apidae
    • Crabronidae
    • Halictidae
    • Apini
    • Vespidae
  • Mammalia
    • Bathyergidae
    • Helogale parvula
    • Suricata
  • Crustacea
    • Synalpheus
  • Thysanoptera
    • Kladothrips
  • Hemiptera
    • Aphididae
  • Coleoptera
    • Austroplatypus incompertus
  • Isoptera
Văn hóa
  • Bees in mythology
Pioneers, works
  • Karl von Frisch
    • The Dancing Bees 1927
  • Charles Duncan Michener
    • The Bees of the World 2000
  • E. O. Wilson
    • Sociobiology: The New Synthesis 1975
    • The Ants 1990
    • Journey to the Ants 1994
Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
Các Bộ côn trùng
  • Giới: Animalia
  • Ngành: Arthropoda
  • (không phân hạng): Pancrustacea
  • Phân ngành: Hexapoda
Tồn tại
Monocondylia
  • Archaeognatha (jumping bristletails)
Dicondylia
Apterygota *
  • Thysanura (Zygentoma) (silverfish, firebrats)
Pterygota
Palaeoptera
Ephemeropteroidea
  • Ephemeroptera (Phù du)
Odonatoptera
  • Odonata (dragonflies, damselflies)
Neoptera
Polyneoptera
  • Plecoptera (stoneflies)
  • Dermaptera (earwigs)
  • Embioptera (webspinners)
  • Phasmatodea (stick and leaf insects)
  • Notoptera (ice-crawlers, gladiators)
  • Orthoptera (crickets, wetas, grasshoppers, locusts)
  • Zoraptera (angel insects)
Dictyoptera
  • Blattodea (cockroaches, termites)
  • Mantodea (mantises)
Eumetabola
Paraneoptera *
  • Psocodea (barklice, lice)
  • Thysanoptera
  • Hemiptera (cicadas, aphids, true bugs)
Endopterygota
basal
  • Hymenoptera (sawflies, wasps, ants, bees)
Neuropteroidea
Coleopterida
  • Strepsiptera (twisted-winged parasites)
  • Coleoptera (beetles)
Neuropterida
  • Raphidioptera
  • Megaloptera (alderflies, dobsonflies, fishflies)
  • Neuroptera (net-winged insects: lacewings, mantidflies, antlions)
Panorpida(Mecopterida)
Antliophora
  • Mecoptera (scorpionflies) + Siphonaptera (fleas)
  • Diptera (gnats, mosquitoes, flies)
Amphiesmenoptera
  • Trichoptera (caddisflies)
  • Lepidoptera (moths, butterflies)
  • Four most speciose orders are marked in bold
  • Italic are paraphyletic groups
  • Based on Sasaki et al. (2013)
Tuyệt chủng
  • Aethiocarenodea
  • Alienoptera
  • Archodonata
  • Blattoptera
  • Caloneurodea
  • Campylopteridae
  • Carbotriplurida
  • Coxoplectoptera
  • Diaphanopterodea
  • Eoblattodea
  • Eudiaphanoptera
  • Geroptera
  • Glosselytrodea
  • Heraridea
  • Hypoperlida
  • Lapeyriidae
  • Meganisoptera
  • Megasecoptera
  • Miomoptera
  • Monura
  • Palaeodictyoptera
  • Paoliida
  • Permoplecoptera
  • Protanisoptera
  • Protelytroptera
  • Protephemerida
  • Protodiptera
  • Protorthoptera
  • Protozygoptera
  • Syntonoptera
  • Titanoptera
  • Triadophlebioptera
  • Tuyệt chủng incertae sedis families and genera are marked in italic
Wikispecies
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb12344698z (data)
  • GND: 4059505-5
  • LCCN: sh85134031
  • NDL: 00571228
  • NKC: ph323352
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q546583
  • Wikispecies: Termitoidae
  • ADW: Isoptera
  • EoL: 742
  • EPPO: 1ISOPO
  • Fauna Europaea: 11922
  • Fauna Europaea (new): ce4994bc-7a06-4b4d-90ae-20f212d8a580
  • ITIS: 102430
  • NCBI: 7499
  • Paleobiology Database: 277547

Từ khóa » Tốc độ ăn Của Mối