Morpho – Wikipedia Tiếng Việt

Bướm Morpho
Morpho didius - mẫu vật viện bảo tàng.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Nymphalidae
Phân họ (subfamilia)Morphinae
Tông (tribus)Morphini
Chi (genus)MorphoFabricius, 1807
Tính đa dạng
Có 29 loài và 150 phân loài
Loài điển hình
Morpho achillesLinnaeus, 1758
Species
Xem văn bản
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balachowskyna (Le Moult & Réal, 1962)
  • Brassolis (Illiger, 1807)
  • Cypritis (Le Moult & Réal, 1962)
  • Cytheritis (Le Moult & Réal, 1962)
  • Grasseia (Le Moult & Réal, 1962)
  • Heliornis (Billberg, 1820)
  • Iphimedeia (Fruhstorfer, 1913)
  • Iphixibia (Le Moult & Réal, 1962)
  • Leonte (Hübner, 1819)
  • Megamede (Hübner, 1819)
  • Pessonia (Le Moult & Réal, 1962)
  • Potamis (Hübner, 1807)
  • Schwartzia (Blandin, 1988)
  • Zeuxidion (Le Moult & Réal, 1962)

Morpho là một loại bướm ở một trong hơn 29 loài và 147 phân loài thuộc chi Morpho.

Morphos là loài bướm Neotropical được tìm thấy chủ yếu ở Nam Mỹ, México và Trung Mỹ[1].Morphos có độ phân tán từ 7,5 cm (3 inch) Mrhodopteron đến Sunset Morpho, M. hecuba 20 cm (8 inch).

Màu sắc

[sửa | sửa mã nguồn]

Rất nhiều loài bướm Morpho được nhuộm màu xanh lam và xanh lá cây. Những màu này không phải do sắc tố.Chúng là một ví dụ về ánh trăng: ánh sáng phản chiếu bao phủ cánh của Morpho.[2]

Giới tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài bướm Morpho màu xanh có hình thái lưỡng tính.Ở một số loài chỉ có những con đực xanh lợt, những con cái được ngụy trang màu nâu vàng. Ở các loài khác, các con cái có màu sẫm nhưng ít màu xanh hơn con đực.[3]

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]
Rừng[liên kết hỏng] Đại Tây Dương ở Paraguay.

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống của chúng là rừng nguyên sinh ở Amazon và Đại Tây Dương.Chúng có thể sinh sống trong các môi trường sống khác,ví dụ rừng khô của Nicaragua và rừng thứ sinh.

Vòng đời

[sửa | sửa mã nguồn]
Sâu[liên kết hỏng] bướm.

Toàn bộ vòng đời của bướm Morpho,từ trứng đến chết, là khoảng 115 ngày.

Mặc dù người lớn có thể ăn được, ấu trùng sống. Các sợi lông của chúng rất khó chịu, và khi bị quấy rầy, chúng sẽ tiết ra chất độc hại có mùi hôi bốc.Mùi hôi là một sự phòng vệ chống lại loài săn mồi.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Minh họa

[sửa | sửa mã nguồn]
Bướm[liên kết hỏng] mẹ và trứng mới nở.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Le Moult E. & Réal P. 1962–1963. Les Morpho d'Amérique du Sud et Centrale, Editions du cabinet entomologique E. Le Moult, Paris.
  2. ^ Young A.M. 1971. Wing colouration and reflectance in Morpho butterflies as related to reproductive behaviour and escape from avian predators. Oecologia 7, 209–222.
  3. ^ Pinheiro, Carlos E.G. 1996. Palatability and escaping ability in Neotropical butterflies: tests with wild kingbirds (Tyrannus melancholicus, Tyrannidae). Biological Journal of the Linnean Society 59(4): 351–365. HTML abstract
  4. ^ Edmunds M. 1974. Defence in animals: a survey of anti-predator defences. Harlow, Essex and NY: Longman, p255–256. ISBN 0-582-44132-3

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Morpho tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Morpho tại Wikispecies
Hình tượng sơ khai Bài viết về bướm giáp này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q645804
  • Wikispecies: Morpho
  • BioLib: 116553
  • BOLD: 7105
  • BugGuide: 62011
  • ButMoth: 18659.0
  • CoL: 92G2R
  • EoL: 17446
  • GBIF: 1909888
  • iNaturalist: 68755
  • ITIS: 777619
  • LepIndex: 146132
  • NCBI: 64446
  • Open Tree of Life: 112773
  • Plazi: 2C05347E-1A70-6EC8-C83C-925B7C463700
  • ZooBank: 3AFED229-D4DA-437A-9E7F-93012E8769CC

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Loài Bướm Xanh