Một Số định Nghĩa Về Các DNS Record - Trung Tâm Hỗ Trợ Kỹ Thuật

  1. A. Khái Niệm DNS Resource Record:
  2. B. Các Kiểu Resource Records Của DNS:

A. Khái Niệm DNS Resource Record:

  • Domain Name System DNS: là một cơ sở dữ liệu phân tán, phân cấp, và dự phòng cho các thông tin liên quan đến tên miền, địa chỉ Internet. Trong các máy chủ tên miền, các loại record khác nhau được sử dụng cho mục đích khác nhau.
  • Resource Record (RR) : là mẫu thông tin dùng để mô tả các thông tin về cơ sở dữ liệu DNS, các mẫu thông tin này được lưu trong các file cơ sở dữ liệu của DNS (%systemroot%system32dns).
  • Có rất nhiều loại RR khác nhau. Khi một zone mới được tạo ra, DNS tự động thêm 2 RR vào zone đó là: Start of Authority (SOA) và Name Server (NS).

B. Các Kiểu Resource Records Của DNS:

1. SOA (Start of Authority) : Trong mỗi tập tin cơ sở dữ liệu DNS phải có một và chỉ một record SOA (Start of Authority). Bao gồm các thông tin về domain trên DNS Server, thông tin về zone transfer.

  • Cú pháp : [tên miền] IN SOA [tên-server-dns] [địa-chỉ-email] (serial number;refresh number;retry number;experi number;time-to-live number)
  • Serial : áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là một số nguyên. Định dạng này theo kiểu YYYYMMDDNN, trong đó YYYY là năm, MM là tháng, DD là ngày, NN là số lần sửa đổi dữ liệu zone trong ngày. Bất kể là theo định dạng nào, luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần sửa đổi dữ liệu zone. Khi máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary, trước tiên nó sẽ hỏi số serial. Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu zone trên Secondary đã cũ và sao đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có.
  • Refresh : chỉ ra khoảng thời gian máy chủ Secondary kiểm tra sữ liệu zone trên máy Primary để cập nhật nếu cần. Giá trị này thay đổi tùy theo tuần suất thay đổi dữ liệu trong zone.
  • Retry : nếu máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (ví dụ máy chủ Primary bị shutdown vào lúc đó thì máy chủ Secondary phải tìm cách kết nối lại với máy chủ Primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường, giá trị này nhỏ hơn giá trị refresh).
  • Expire : nếu sau khoảng thời gian này mà máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary thì dữ liệu zone trên máy Secondary sẽ bị quá hạn. Một khi dữ liệu trên Secondary bị quá hạn thì máy chủ này sẽ không trả lời mỗi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và giá trị retry.
  • TTL (time to live) : giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ name server khác cache lại thông tin trả lời. Việc cache thông tin trả lời giúp giảm lưu lượng truy vấn DNS trên mạng.

2. NS (Name Server) : Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record. Chứa địa chỉ IP của DNS Server cùng với các thông tin về domain đó.

  • Cú pháp :[domain_name] IN NS [DNS-Server_name]
  • Ví dụ : Record NS sau :Matbao.com. IN NS ns1.matbao.com.Matbao.com. IN NS ns2.matbao.com.Chỉ ra hai name servers cho miền matbao.com.

3. A (Address) và Cname (Canonical Name) :

  • A Record – Address Record : dùng để phân giải Host ra một địa chỉ 32-bit IPv4. Dùng để trỏ tên website như www.domain.com đến một Server Hosting website đó.
  • Record CNAME (canonical name): tạo tên bí danh (alias) trỏ vào Server Hosting website đó.Thông thường thì máy tính trên Internet có nhiều dịch vụ như Web Server, FTP Server, Chat Server, …. Để lọc hay nói nôm na là kiểm soát, CNAME Records đã được sử dụng.
  • Ví dụ :matbao.com. IN CNAME www.matbao.commatbao.com. IN A 112.78.2.100

4. AAAA : dùng để phân giải Host ra một địa chỉ 128-bit IPv6.

5. SRV : Cung cấp cơ chế định vị dịch vụ, Active Directory sử dụng resource record này để xác định domain controllers, global catalog servers, Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) servers. Các trường trong record SVR :

  • Tên dịch vụ service.
  • Giao thức sử dụng.
  • Tên miền (domain name).
  • TTL và class.
  • Priority.
  • weight (hỗ trợ load balancing).
  • Port của dịch vụ.
  • Target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.

6. MX (Mail Exchange) : Dùng để xác định Mail Server cho một domain. Ví dụ khi bạn gởi email tới support@matbao.com, mail server sẽ xem xét MX Record matbao.com xem nó được điểu khiển chính xác bởi mail server nào (mail.matbao.com chẳng hạn) rồi tiếp đến sẽ xem A Record để chuyển tới IP đích. Để tránh việc gởi mail bị lặp lại, record MX có thêm một giá trị bổ sung ngoài tên miền của Mail Exchange là một số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger.

  • Cú pháp :[domain_name] IN MX [priority] [mail-host] 
  • Ví dụ : matbao.com. IN MX 10 mail.matbao.com.Chỉ ra máy chủ mail.matbao.com là 1 Mail Exchanger cho Domain matbao.com với độ ưu tiên là 10.

7. PTR (Pointer) : Phân giải địa chỉ IP sang hostname.

  • Cú pháp :[Host-ID.{Reverse_Lookup_Zone}] IN PTR [tên-máy-tính]
  • Ví dụ : record PTR cho host: 112.2.78.100.in-addr.arpa. IN PTR matbao.com.

Từ khóa » Dịch Vụ Dns Server Có Bao Nhiêu Zone Lookup