Một Số Mô Hình Nuôi Tôm Thành Công Trong Vùng Bị Dịch Bệnh

Turn on more accessible mode Turn off more accessible mode Skip Ribbon Commands Skip to main content Turn off Animations Turn on Animations
  • Liên hệ
  • Thư điện tử
  • Văn phòng điện tử
  • Lịch làm việc
  • Sơ đồ cổng
  • Liên kết website
  • English
Danh mục
Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức, sự kiện
  • Hệ thống văn bản
  • Chiến lược - Kế hoạch
  • Hợp tác quốc tế
  • Công nghệ thông tin
  • Khoa học công nghệ
  • Số liệu, báo cáo
Công tác Đảng Công tác Công đoàn Đoàn Thanh niên Bộ Nông nghiệp và PTNT Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam Dịch vụ công Bộ NN & PTNT Trang thông tin điện tử Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Bộ NN & PTNT với Quốc hội và Cử tri Lịch tiếp công dân của Bộ trưởng Hoạt động pháp chế Đấu thầu Thông tin Tuyển dụng Hỏi đáp Lấy ý kiến dự thảo VB Tài liệu hội nghị Đường dây nóng Thông tin Thị trường và Xúc tiến thương mại nông sản Print Email Facebook Google LinkedIn Twitter

(Mard-21/11/2012): Tại các tỉnh nuôi tôm chủ lực, phần lớn các hộ nuôi bị thiệt hại do tôm mắc hội chứng gan tụy (ở tất cả các loại hình nuôi, kể cả những ao mới nuôi lần đầu). Tuy nhiên, trong số đó, vẫn có những hộ thực hiện tốt kỹ thuật và tôm không bị nhiễm bệnh, phát triển tốt. Dưới đây là một số mô hình nuôi tôm thành công trong vùng bị dịch bệnh:

Page ContentMô hình 1:Địa điểm: Ấp Cái Già, xã Hiệp Mỹ Đông, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.Hệ thống ao/đầm: Một ao lắng 0,6 ha, 4 ao nuôi 1,6 ha. Độ sâu ao nuôi là 1.4m. Hệ thống mương cấp/thoát riêng biệt. Kết quả: Tôm nuôi gần 3 tháng tuổi, đạt cỡ 45 con/kg.Kỹ thuật cải tạo ao:- Đầu vụ nuôi, vét bùn đáy ao, bón vôi bột 150kg/1000m2, phơi 3-5 ngày; - Lấy nước vào ao (ngày 30/1/2012 âm lịch) từ ao lắng qua túi lọc bằng vải katê mịn ngăn các loại địch hại. Sau 10 ngày cho trứng giáp xác lọt vào ao phát triển thành ấu trùng thì dùng Chlorine liều lượng 30kg/1000m3để xử lý diệt tạp, diệt trùng, quạt nước từ 4-6 tiếng/ngày.- Gây màu nước: dùng vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 liều lượng là 25 kg/1000m3 và vi sinh loại BZT của Công ty Công nghệ sinh học A.T.C - Tp Hồ Chí Minh xuất xứ từ Mỹ với liều lượng 300g/ha, hằng ngày có quạt nước. - Gây màu nước xong đợi 25 ngày sau thả giống. Chọn và xuống giống: Tôm giống được lấy từ Công ty Minh Phú (tại Ninh Thuận). Giống được xét nghiệm tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III (Nha Trang) không có bệnh: đốm trắng, đầu vàng, MPV, hoại tử vỏ và cơ quan tạo máu tại. Giống mang về được ngâm xuống ao, sau 30 phút thả ra ngoài. Mật độ thả 30 con/ m2.Chăm sóc, quản lý:- Duy trì độ mặn ổn định khoảng 12%o;- Đo pH ngày 2 lần, đo Độ kiềm 2 – 3 ngày/lần. - Thức ăn: của công ty Tomboy, cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.- Quản lý nước: Không bổ sung thêm nước mới;Không dùng hóa chất diệt khuẩn trong ao nuôi.Cứ 5 ngày/lần dùng men vi sinh BZT, liều lượng 50-80g/ha;Màu nước khi mới thả tôm là màu xanh, sau 15 ngày dùng men vi sinh BZT với liều lượng cao hơn (khoảng 100 g/ha) để chuyển màu nước từ màu xanh sang màu nước đục, các yếu tố môi trường (pH, độ kiềm) sẽ ổn định, tăng cường quạt nước. Trong quá trình nuôi có bổ sung men tiêu hóa, vitamine C, khoáng, giải độc gan và định kỳ sử dụng kháng sinh để ngừa bệnh.Mô hình 2:Địa điểm: Ấp 11, xã Long Hữu, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.Hệ thống ao/đầm: 2 ha, gồm 1 ao lắng và 4 ao nuôi; lượng giống thả 420.000 con. Kết quả: Tôm nuôi đã được 100 ngày tuổi; Cỡ đạt 50 con/kg; Tôm đang phát triển tốt. Dự kiến năng suất 5 tấn/ha.Kỹ thuật cải tạo ao:Vét bùn phơi ao đầu vụ nuôi. Có rào lưới xung quanh ngăn ngừa địch hại.Bón vôi bột 150 kg/1000m2, tiếp tục phơi đáy ao khoảng 10 ngày.Lấy nước vào ao từ ao lắng, chạy sục khí để cho trứng của một số loại địch hại nở. Diệt tạp trước khi thả giống bằng chlorine 30ppm, xử lý EDTA để khử khí độc và kim nặng.Gây màu nước: sử dụng phân Urê, NPK, DAP (3–5kg/1000m3). Diệt khuẩn bằng Iodine liều lượng 1 lít/2.000 - 3.000 m3 nước và bón Dolomite. Con giống :Mua tại cơ sở sản xuất giống (Bạc Liêu); có xét nghiệm bệnh đốm trắng, đầu vàng bằng phương pháp PCR tại Chi cục Nuôi trồng thủy sản Bạc Liêu.Chăm sóc và quản lý:- Thức ăn: của Công ty Gro Minh- Kiểm tra pH 2 lần/ngày; Độ kiềm 2 – 3 ngày/lần;  NH3 kiểm tra khi tôm trên 75 ngày tuổi.- Quản lý nước: cấp bổ sung từ ao lắng đã xử lý, ngoài ra còn bổ sung nước từ giếng khoan. Bón vôi CaCO3, Dolomite, EDTA để duy trì pH.- Trong quá trình nuôi có bổ sung men tiêu hóa, vitamine C, giải độc gan và định kỳ sử dụng kháng sinh để ngừa bệnh; chất diệt khuẩn như: Iodine, BKC, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sử dụng vi sinh 4 ngày/lần ở giai đoạn sau 2 tháng tuổi để phân hủy chất cặn bã dư thừa trong ao nuôi.Mô hình 3:Địa điểm: Ấp Cái Già Trên, xã Hiệp Mỹ Đông, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.Hệ thống ao/đầm: 4 ao với diện tích 0,8 ha. Độ sâu ao nuôi là 1.3m. Cơ sở nuôi không có ao lắng. Độ mặn khoảng 10-12%o. Kết quả: Tôm 4 tháng tuổi, đạt cỡ 40 con/kg, tôm sinh trưởng và phát triển bình thường.Kỹ thuật cải tạo ao:Đầu vụ nuôi vét bùn đáy ao nuôi, cày ao, phơi đáy ao.Bón vôi bột 100kg/1000m2, sau đó lấy nước vào ao nuôi, chạy quạt nước.Sau 15 ngày dùng BKC (30kg/ha) và Iodine (20kg/ha) để xử lý nước, tiếp tục quạt nước từ 4-6 tiếng/ngày, chạy quạt 30 ngày liên tục.Gây màu nước: dùng men vi sinh loại BST của Công ty Đất Việt, xuất xứ từ Mỹ, liều lượng 60g/ha.  Để 10 ngày sau thả giống. Con giống:Từ trại sản xuất giống ở Cà Ná - Ninh Thuận, giống được xét nghiệm một số bệnh tại Viện Nghiên cứu NTTS III. Mật độ thả 10 con/ m2.Chăm sóc và quản lý:Thức ăn: của Công ty Grobest, cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Kiểm tra pH 2 lần/ngày; Độ kiềm kiểm tra 2 – 3 ngày/lần;Quản lý nước:  bổ sung thêm nước mới, nước được đưa trực tiếp vào ao nuôi, sau đó dùng Iodine liều lượng 20 kg/ha để diệt khuẩn. Dùng men vi sinh BST 5 -7 ngày/ lần, liều lượng 50g/ha.Trong quá trình nuôi có bổ sung men tiêu hóa, vitamine C, khoáng (Formuala, tác dụng cứng vỏ tôm), khi tôm dưới 1 tháng tuổi thì dùng tỏi trộn vào thức ăn cho tôm ăn.Mô hình 4:Địa điểm: Ấp 11, xã Long Hữu, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.Hệ thống ao/đầm: Có 2 ao diện tích 0.8ha. Độ sâu ao nuôi là 1.2m, không có ao lắng. Kết quả: Tôm nuôi được hơn 3 tháng tuổi (khoảng 50 con/kg), tôm sinh trưởng và phát triển bình thường.Kỹ thuật cải tạo ao:Đầu vụ vét bùn đáy, cày ao; Bón vôi 100/1000m2, sau đó lấy nước vào ao nuôi, chạy quạt nước.Sau 10 ngày dùng Chlorine 30 ppm, tiếp tục quạt nước 20 ngày liên tục.Sau đó gây màu nước bằng cách dùng men vi sinh loại BZT của Công ty Đất Việt, liều lượng 50g/ha.Gây màu nước xong đợi 10 ngày sau thả giống. Con giống: Mua nơi có uy tín, quen từ trước, mật độ thả nuôi 25 con/ m2.Chăm sóc và quản lýKiểm tra pH 2 lần/ngày; Độ kiềm 2 ngày/lần. Độ mặn khoảng 14%0; Các yếu tố môi trường trong ao nuôi khá ổn định.- Quản lý nước:  không bổ sung thêm nước mới; 4-5 ngày/lần dùng men vi sinh BZT, liều lượng 50g/ha; có bổ sung men tiêu hóa, vitamine C, khoáng trộn vào thức ăn cho tôm ăn.Thức ăn: Công ty Grobest, cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Mô hình 5:Địa điểm: Công ty Cổ phần Thủy sản Trung Sơn (xã Bình Trị, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang).Hệ thống ao/đầm: Có đầy đủ mương cấp, mương thoát, ao lắng và ao xử lý nước. Dùng lưới lọc 9 lần lọc có mắt lưới khác nhau để loại bỏ bẩn và cá tạp. Kết quả: Cơ sở đã nuôi tôm được 5 năm. Năm 2011, thả Vụ 1: 88 ao (88ha), thu được 100% diện tích thả. Vụ 2: thả 88 ao (88 ha), tỷ lệ bị bệnh 50% nhưng vẫn thu hoạch được vì tôm đã đến cỡ bán. Năm 2012, thả 54 ao (54ha), hiện tại một số ao tôm đã được 85 ngày tuổi. Tôm vẫn phát triển bình thường, chưa có dấu hiệu bị bệnhKỹ thuật nuôi:Chỉ nuôi 1,5 vụ/năm (sau vụ nuôi, ao được phơi khô và ủi lớp đất mặt, xúc chuyển tới khu chứa, xử lý). Không thả hết 100% số ao mà chỉ thả từ 1/2 đến 3/4, số ao không nuôi thả dùng để chứa nước bổ sung cho ao nuôi.Trước khi thả giống có sử dụng 1 loại sản phẩm tắm cho tôm (không biết tên, chỉ biết có nguồn gốc từ Singapor, có tác dụng kích thích sinh trưởng, tăng sức đề kháng…). Chi phí sử dụng chất này để tắm cho tôm giống bằng chi phí mua giống tương ứng. Năm 2011 những ao tôm bị bệnh tảo rất phát triển, vì vậy trong năm 2012, tất cả các ao tôm đều được khống chế pH ở mức 7,5 bằng vôi tôi hoặc nước phèn ngăn không cho tảo phát triển mạnh. Có sử dụng chế phẩm sinh học và EM tự sản xuất. Đến nay tôm vẫn phát triển bình thường.Tháng 5 đến tháng 6, không thả giống, vì điều kiện thời tiết không thuận lợi cho tôm đẻ nên tôm giống mua trong giai đoạn này thường có chất lượng kém.Mô hình 6:Địa điểm: Ấp Pháo Đài, xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.Hệ thống ao/đầm: Diện tích là 1 ha gồm có 3 ao; có ao chứa lắng 2000 m2. Nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm công nghiệp của tỉnh Tiền Giang, có kênh cấp, kênh tiêu riêng biệt, tách riêng với sản xuất nông nghiệp. Kết quả: Tôm nuôi được hơn 3 tháng tuổi (khoảng 50 con/kg), tôm sinh trưởng và phát triển bình thường.Kỹ thuật cải tạo ao:Nạo vét bùn, bón vôi 200kg/1000 m2 phơi đáy ao 25 – 30 ngày.Bơm nước vào, đánh clorine lúc buổi trưa (nắng nhất trong ngày), chạy quạt nước trong 3 ngày để trộn đều clorine trong nước và làm phân tán khắp ao.Sau 12 ngày xử lý Clorine thấy nước trong, thử không còn chlorine trong nước, tiến hành gây màu nước ao. Sử dụng các loại thuốc vi sinh hiện có bán sẵn trên thị trường như BZT, men BIO-Bacter. Sau 10 ngày thả giống.Ngoài ra hộ cũng sử dụng thuốc thảo dược (lấy cây chó đẻ phơi khô, cho vào nấu hòa với nước ao tạt đều xuống ao trước khi thả tôm 5 ngày và trong suốt quá trình nuôi). Khi thấy màu nước ao phát triển tốt, tiến hành thả tôm.Con giống:Lấy từ trung tâm giống của tỉnh Tiền Giang (tại Tồn Công), được xét nghiệm bệnh tại Viện II ở cỡ post 8 tới post 10.Chăm sóc và quản lý :- Trong suốt quá trình nuôi chỉ thêm nước vào ao chứ không thay nước, tính từ khi thả giống tới khi thay nước lần đầu khoảng 2 tháng, lần đầu tiên thêm nước vào ao 5-7cm (nước được kiểm tra các yếu tố pH, độ mặn,… trước khi thêm vào ao nuôi), lần 2 thêm từ 8-10cm, quá trình nuôi thêm nước khoảng 8 lần. - pH nước luôn duy trì ở 7,5-8,0 và độ mặn khoảng 17 ‰;- Thức ăn sử dụng của công ty Uni-President.- Định kì bổ sung thuốc bổ gan, thuốc đường ruột, các loại khoáng, vitamin trộn vào thức ăn cho tôm ăn. T.B  

<div class=ExternalClass51117955405341EA82F41ABAD5AADD18><div></div></div>

Tin khác 7288

TIN MỚI

  • Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà dự Lễ công bố Nghị quyết của Quốc hội thành lập Bộ Nông nghiệp...
  • Cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
  • Thông báo tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì dự án KHCN và chủ trì các nhiệm vụ...
  • Danh sách Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhiệm kỳ 2020-2025
  • Rùa biển thay đổi cách làm tổ để ứng phó với biến đổi khí hậu
  • Định hướng thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2026...
  • Lông gia cầm có thể đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh HPAI
  • Bộ Nông nghiệp và Môi trường đi vào hoạt động từ ngày 1/3/2025
  • Bộ trưởng Lê Minh Hoan: Môi trường an lành, nông nghiệp thịnh vượng
  • Công cụ mới để xác minh các tuyên bố về sản phẩm thực phẩm của Úc và chứng nhận xanh...
Chuyên Mục
Văn thư - Lưu trữ và Bảo vệ BMNN Văn thư - Lưu trữ và Bảo vệ BMNN Công khai ngân sách Nhà nước Công khai ngân sách Nhà nước Công khai giải quyết kiến nghị DN Công khai giải quyết kiến nghị DN Thi đua khen thưởng Thi đua khen thưởng Đào tạo bồi dưỡng Đào tạo bồi dưỡng Vì sự tiến bộ của phụ nữ Vì sự tiến bộ của phụ nữ Thông tin Doanh nghiệp Thông tin Doanh nghiệp
Thông tin tra cứu
Bộ Pháp điển điện tử Bộ Pháp điển điện tử CSDL Thống kê CSDL Thống kê CSDL Xuất nhập khẩu CSDL Xuất nhập khẩu SP TĂCN truyền thống, nguyên liệu đơn TM SP TĂCN truyền thống, nguyên liệu đơn TM Sản phẩm xử lý chất thải CN Sản phẩm xử lý chất thải CN Thư viện Điện tử Thư viện Điện tử C.Trình - Đề tài KHCN C.Trình - Đề tài KHCN
Chuyên Mục
  • Văn thư - Lưu trữ và Bảo vệ BMNN Văn thư - Lưu trữ và Bảo vệ BMNN
  • Công khai ngân sách Nhà nước Công khai ngân sách Nhà nước
  • Công khai giải quyết kiến nghị DN Công khai giải quyết kiến nghị DN
  • Thi đua khen thưởng Thi đua khen thưởng
  • Đào tạo bồi dưỡng Đào tạo bồi dưỡng
  • Vì sự tiến bộ của phụ nữ Vì sự tiến bộ của phụ nữ
  • Thông tin Doanh nghiệp Thông tin Doanh nghiệp
Thông tin tra cứu
  • Bộ Pháp điển điện tử Bộ Pháp điển điện tử
  • CSDL Thống kê CSDL Thống kê
  • CSDL Xuất nhập khẩu CSDL Xuất nhập khẩu
  • SP TĂCN truyền thống, nguyên liệu đơn TM SP TĂCN truyền thống, nguyên liệu đơn TM
  • Sản phẩm xử lý chất thải CN Sản phẩm xử lý chất thải CN
  • Thư viện Điện tử Thư viện Điện tử
  • C.Trình - Đề tài KHCN C.Trình - Đề tài KHCN
HỘI CHỢ TRIỂN LÃM NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ LẦN THỨ 23 FESTIVAL QUỐC TẾ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO VIỆT NAM - HẬU GIANG 2023 FESTIVAL LÀNG NGHỀ 2023 Chem DIỄN ĐÀN KẾT NỐI SẢN PHẨM OCOP VÙNG ĐBSCL - LIÊN KẾT CÙNG PHÁT TRIỂN - CÀ MAU 2023 FESTIVAL TÔM CÀ MAU 2023 HỘI CHỢ XUÂN GIÁP THÌN 2024 (30/1/2024 - 07/2/2024) HỘI CHỢ LÀNG NGHỀ VIỆT NAM LẦN THỨ 20 (THÁNG 10/2024) HỘI CHỢ TRIỂN LÃM NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ LẦN THỨ 24 (THÁNG 11/2024)

Từ khóa » Bzt đất Việt