Một Số Nội Dung Mới Nổi Bật Của Luật đầu Tư Công 2019
Có thể bạn quan tâm
Một số nội dung mới nổi bật của Luật đầu tư công 2019 (06/01/2020)
Luật Đầu tư công 2019 được Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 gồm 6 chương, 101 điều. Luật quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Luật được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Luật Đầu tư công 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 thay thế Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 28/2018/QH14.
Hội nghị triển khai pháp luật đợt II/2019 tại Trường Chính trị Cà Mau
Sau đây là một số nội dung mới nổi bật của Luật Đầu tư công 2019:
Thứ nhất, thống nhất được định nghĩa về nguồn vốn đầu tư công (khoản 22 Điều 4). Theo đó, quy định 2 loại vốn đầu tư công, bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Luật dành riêng Điều 5 quy định về đối tượng đầu tư công (trước đây không quy định). Cụ thể, có 06 đối tượng đầu tư công, gồm: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội; Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy định; Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác.
Thứ ba, Luật quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công (Điều 17), vừa đảm bảo thẩm quyền của các cơ quan Quốc hội, Hội đồng nhân dân, vừa tăng tính chủ động, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, xử lý được những tình huống phức tạp như dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp ngân sách khác nhau. Đồng thời, thực hiện phân cấp triệt để quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trở thành một nội dung của thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Thứ tư, thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công có thay đổi so với trước kia: Khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau (trước đây là đến hết ngày 31 tháng 12); thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau (trước đây chỉ quy định là đến năm sau), trường hợp bất khả kháng, thời gian này có thể sẽ được kéo dài đến ngày 31 tháng 12 năm sau.
Thứ năm, so với trước kia, tại khoản 2 Điều 89 của Luật Đầu tư công 2019 bổ sung quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó.
Thứ sáu, quy định rõ về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công (khoản 1 Điều 97). Theo đó, Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Thứ bảy, quy định chuyển tiếp: Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015(khoản 4 Điều 101). Bênh cạnh đó, khoản 5 cũng nêu rõ: Đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật năm 2018.
Luật đầu tư công 2019 có nhiều nội dung đổi mới so với Luật đầu tư công năm 2014 đã được sửa đổi năm 2018, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả cho hoạt động đầu tư công đối với các cơ quan, đơn vị./.
Thanh Hải
Từ khóa » Thay Thế Luật đầu Tư Công Số 49/2014/qh13
-
Luật Đầu Tư Công 2019, Những Nội Dung Mới So Với Luật đầu Tư ...
-
Luật Đầu Tư Công 2019 Số 39/2019/QH14 - Thư Viện Pháp Luật
-
Luật Đầu Tư Công 2014 Số 49/2014/QH13 - Thư Viện Pháp Luật
-
Luật Đầu Tư Công 2014, Luật Số 49/2014/QH13 Mới Nhất
-
Luật 49/2014/QH13 Đầu Tư Công - Cơ Sở Dữ Liệu Quốc Gia Về VBQPPL
-
Luật đầu Tư Công 2014 Số 49/2014/QH13 Mới Nhất Năm 2022
-
Những Nội Dung Sửa đổi Cơ Bản Của Luật Đầu Tư Công
-
Dự án Nào Phải Thực Hiện Theo Luật Đầu Tư Công 2019?
-
Cổng Thông Tin điện Tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
-
Một Số điểm Mới Cần Lưu ý Của Luật Đầu Tư Công 2019
-
Xây Dựng Nghị định Về Giám Sát Và đánh Giá đầu Tư
-
CSDLVBQPPL Bộ Tư Pháp - Đầu Tư Công
-
QUỐC HỘI THẢO LUẬN VỀ DỰ ÁN LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG (SỬA ...
-
[DOC] I. Sự Cần Thiết Ban Hành Luật đầu Tư Công Số 39/2019/qh14