Mua đất Giấy Viết Tay Có Công Chứng được Không? - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Mua bán đất giấy viết tay là gì?
- Mua đất giấy viết tay có công chứng được không?
- Mua đất giấy viết tay có hiệu lực không?
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện quyền sở hữu.Người dân khi thực hiện các quyền về đất đai như mua bán, chuyển nhượng cần phải tuân theo các quy định của pháp luật. Vậy mua đất giấy viết tay có công chứng được không?
Mua bán đất giấy viết tay là gì?
Mua bán đất giấy viết tay là việc chủ sở hữu đất thỏa thuận các điều khoản mua bán với bên mua qua giấy viết tay . Thông thường giấy mua bán đất viết tay này sẽ không được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Mua đất giấy viết tay có công chứng được không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là ủy ban nhân dân cấp xã
Mua đất giấy viết tay có hiệu lực không?
Việc mua bán đất có giấy viết tay được chia ra thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chuyển nhượng đất trước ngày 01/07/2014
Theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Theo đó, nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực).
Trường hợp 2: Chuyển nhượng đất từ ngày 01/07/2014 trở lại đây
Căn cứ Khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng đó vô hiệu.
Tuy nhiên,Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không công chứng hoặc chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
Trên đây là nội dung bài viết mua đất giấy viết tay có công chứng được không? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.
Từ khóa » đất Giấy Tờ Viết Tay Là Gì
-
Nhà đất Giấy Tờ “tay": 5 điểm Cần Lưu ý Khi Mua Bán Và Chuyển Nhượng
-
Giấy Tay Là Gì? Vì Sao Không Nên Mua Nhà đất Bằng Giấy Tay?
-
Thế Nào Là Giấy Mua Bán đất Viết Tay?
-
Giấy Mua Bán đất Viết Tay Là Gì? Hợp đồng Viết Tay Có Hiệu Lực Không?
-
Đất Mua Bằng Giấy Viết Tay: 5 Quy định Cần Biết để Làm Sổ đỏ
-
Khi Nào Mua Nhà đất Bằng Giấy Tờ Tay Vẫn được Tòa án Công Nhận ...
-
Quy định Mới Cho Phép Mua đất Giấy Tay Cũng được Cấp Sổ đỏ?
-
Giấy Chuyển Nhượng Đất Viết Tay Có Giá Trị Gì Không?
-
Khi Nào Giao Dịch Mua Bán đất Bằng Giấy Viết Tay được Công Nhận?
-
Mua Bán Nhà đất Bằng Giấy Viết Tay Có Làm được Sổ đỏ Không - FBLAW
-
Cách Làm Giấy Tờ Mua Bán đất Viết Tay Theo Quy định Pháp Luật
-
Hợp đồng Nhà đất Viết Tay Có Hiệu Lực Pháp Lý Khi Nào? - Báo Lao động
-
Quy Định Của Pháp Luật Về Mua Nhà Giấy Tay - Chuyên Tư Vấn Luật
-
Hợp đồng Mua Bán Nhà đất Bằng Giấy Tay Có Giá Trị Không?