Mức Giảm Trừ Gia Cảnh Cho Người Phụ Thuộc Và Người Nộp Thuế

Bạn muốn tìm hiểu thông tin về giảm trừ gia cảnh? Bởi khi tính thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh tùy theo từng trường hợp riêng. Những điều kiện để được hưởng mức giảm trừ này là gì? Mức giảm trừ bao nhiêu? Những thông tin bạn cần biết về vấn đề này sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết “Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và người nộp thuế” dưới đây.

Giảm trừ gia cảnh được hiểu là gì ?

Giảm trừ gia cảnh được định nghĩa là số tiền sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập đến từ kinh doanh, thu nhập đến từ tiền lương và tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
  •  Con gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
    • Con dưới 18 tuổi.
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Những người con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

Đối với người đang trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Những cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mức giảm trừ gia cảnh

Nguyên tắc để giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế quy định cụ thể:

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  • Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc gồm:

  • Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
  • Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Lưu ý: Khi tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp, ngoài mức giảm trừ gia cảnh thì người nộp thuế thu nhập cá nhân còn phải được giảm trừ đối với những khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.

Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định mới nhất

TT

Loại giảm trừ gia cảnh

Mức giảm trừ

1

Đối với người nộp thuế 1 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm

2

 Đối với mỗi người phụ thuộc 4.4 triệu đồng/tháng

XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn thuế

Trên đây là những thông tin tham khảo bạn cần biết về giảm trừ gia cảnh. Những câu hỏi thường gặp về vấn đề này đã được chúng tôi đề cập cụ thể ở trên. Hi vọng quý bạn đọc đã tìm thấy những thông tin hữu ích trong bài viết này.

Từ khóa » Khoản Giảm Trừ Gia Cảnh Là Gì